Cập nhật thông tin chi tiết về Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình mới nhất trên website Ruybangxanh.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình chuyên giao lẻ các loại gas dân dụng 12kg tại nhà cho hộ gia đình, chung cư, căn hộ, chung cư cao cấp và giao sỉ gas dân dụng 12kg – cho quán ăn, nhà hàng, khách sạn, quán nhậu, văn phòng công ty, căn tin, bếp ăn công nghiệp… tại Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh. Khách hàng có nhu cầu đổi vui lòng gọi (028) 6683 6644
Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình với dịch vụ giao gas chuyên nghiệp:
Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình giao gas nhanh và an toàn
Luôn giao gas Bình Minh chính hãng, có thương hiệu đảm bảo chất lượng
Luôn cân bình gas tại nhà khách hàng, đảm bảo đủ ký
Luôn kiểm tra rò rỉ gas mỗi khi giao gas để đảm bảo an toàn cho khách hàng
Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình luôn có hậu mãi chu đáo
Có đội ngũ bảo trì định kỳ bếp gas, van gas, dây dẫn gas hoàn Toàn miễn phí.
miễn phí cho khách hàng trong suốt quá trình sử dụng.
Được đội ngũ của đại lý gas Quận Tân Bình giao tận nhà.
Hệ Thống giao gas 24 quận huyện Tp.Hồ Chí Minh.
Khách hàng có nhu cầu ký hợp đồng, sử dụng số lượng nhiều, vui lòng liên hệ tổng đài để có chính sách giá tốt nhất.
Các Sản Phẩm Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình Cung Cấp:
Để biết thông tin chi tiết về Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình , giá bán các loại gas Bình Minh dân dụng, gas Bình Minh công nghiệp, chính sách giao gas, chính sách hậu mãi. Quý khách vui lòng liên hệ qua số (028) 6683 6644
Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình Nhận Giao Gas Tận Nơi Cho Quý Khách
Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình nhận giao gas tận nơi cho Quý khách gồm 15 phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9, Phường 10, Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14, Phường 15. Khách hàng thuộc khu vực Quận Tân Bình có nhu cầu sử dụng vui lòng gọi gas qua số (028) 6683 6644
Sông Đà là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng
Sông Đà (còn gọi là sông Bờ hay Đà Giang) là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông dài 910 km (có tài liệu ghi 983 km), diện tích lưu vực là 52.900 km², bắt nguồn từ núi Vô Lượng, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo hướng tây bắc – đông nam để rồi nhập với sông Hồng ở Phú Thọ. Trong một số tiếng châu Âu, sông Đà được dịch là sông Đen (tiếng Anh: Black River; tiếng Pháp: rivière Noire).
Ở Trung Quốc
Đoạn thượng nguồn sông Đà ở Trung Quốc, được gọi là Lý Tiên Giang, do hai nhánh Bả Biên Giang và A Mặc Giang hợp thành. Đoạn này dài khoảng 400 km từ núi Nguy Bảo ở huyện tự trị người Di người Hồi Nguy Sơn phía nam châu tự trị châu tự trị dân tộc Bạch Đại Lý chảy theo hướng tây bắc-đông nam qua Phổ Nhĩ.
Các phụ lưu của Lý Tiên Giang gồm:
Tiểu Hắc Giang bắt nguồn từ Trung Quốc, làm thành biên giới tự nhiên giữa Việt Nam và Trung Quốc rồi hợp lưu với Lý Tiên Giang ngay biên giới ở Mù Cá, Mường Tè, Lai Châu. Phụ lục này lại có hai phụ lưu nhỏ hợp lưu tại Lục Xuân là:
Mãnh Mạn (Mengman) bắt nguồn từ Lục Xuân
Tra Ma bắt nguồn từ Lục Xuân
A Mặc Giang mà đoạn thượng lưu có nhiều tên gọi địa phương khác bắt nguồn từ Cảnh Đông
Tứ Nam hợp lưu với A Mặc Giang ở huyện Mặc Giang
Hoa Kiều hợp lưu với A Mặc Giang ở Tân Bình, Ngọc Khê
Bả Biên Giang có đoạn thượng nguồn gọi là Xuyên Hà bắt nguồn từ huyện tự trị dân tộc Di Nam Giản
Mengye bắt nguồn từ Giang Thành, Phổ Nhĩ chảy vòng vèo từ bắc xuống nam rồi từ đông sang tây rồi lại từ nam lên bắc, hợp lưu với Bả Biên Giang ngay trong Giang Thành
Nanjian hợp lưu với Xuyên Hà ở huyện tự trị dân tộc Di Cảnh Đông.
Đại Bá Hà mà phần thượng nguồn gọi là Wenbu cũng hợp lưu với Xuyên Hà ở Cảnh Đông.
Ngõa Vĩ Hà hợp lưu với Xuyên Hà cũng ở Cảnh Đông
Ở Việt Nam
Đoạn ở Việt Nam dài 527 km (có tài liệu ghi 543 km). Điểm đầu là biên giới Việt Nam-Trung Quốc tại huyện Mường Tè (Lai Châu). Sông chảy qua các tỉnh Tây Bắc Việt Nam là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ (phân chia huyện Thanh Thủy, Phú Thọ với Ba Vì, Hà Nội). Điểm cuối là ngã ba Hồng Đà, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Các phụ lưu trên lãnh thổ Việt Nam gồm Nậm Na (ở tả ngạn), Nậm Mức (ở hữu ngạn).
Lê Quý Đôn viết về sông Đà như sau:”… Sông Đà ở về bên trái sông Mã, phát nguyên từ châu Ninh Viễn tỉnh Vân Nam Trung Quốc, chảy đến bên phải chỗ ngã ba thuộc huyện Kiến Thủy,… (Đoạn này Quý Đôn nói về sông Mê Kông và nhầm 2 sông thông với nhau) …, về đường chính có một chi chảy xuống làm thành sông Hắc Thủy, chảy qua Tuy Phụ (Mường Tè), Hoàng Nham (Mường Tông), Khiêm Châu đến Mường Lễ thuộc Lai Châu nước ta. Về bên trái là sông Na, từ sông Kim Tử (Kim Thủy Hà) châu Quảng Lăng (Mãnh Lạp) chảy đến hội tụ, đấy là sông Đà, nước sông trong suốt, chảy xuống các động Phù Tây, Hảo Tế thuộc châu Quỳnh Nhai, về bên trái hợp lưu với Tề Giang chảy qua các xứ Vạn Mỏ thuộc châu Thuận, Vạn châu, Vạn Lộc thuộc châu Mai Sơn, Vạn Thụy, Vạn Giang, Hinh Miêng thuộc châu Mộc đều về bên phải. Đường sông thác ghềnh hiểm trở, gồm 83 thác có tiếng (tên), mà Vạn Bờ là thác nguy hiểm thứ nhất, bờ bên phải là Thượng Động, Hạ Động thuộc châu Mai, bờ bên trái là các động Tân An, Hào Tráng, Hiền Lương, Dĩ Lý thuộc châu Mộc. Hạ lưu, về bên trái chảy qua Vĩnh Điều, Thái Hòa, Vô Song, Sơn Bạn, Tu Vũ, Phượng Mao, Lăng Sương, Đồng Luận, Đoan Thượng, Đoan Hạ, Bảo Khang, Thượng Lạc, Đồng Lâm, La Phù, Hoa Thôn, Thạch Uyển, Quang Bị, Hạ Bì, La Thượng, La Hạ thuộc huyện Bất Bạt, đến Hoàng Cương, Hạ Nông và xứ Gót Nung thuộc huyện Tam Nông hợp lưu với sông Thao.”
Dòng chính sông Đà vào Việt Nam ở Mù Cả, Mường Tè. Đoạn đầu sông trên lãnh thổ Việt Nam, sông Đà còn được gọi là Nậm Tè chạy dọc theo biên giới gặp phụ lưu Tiểu Hắc ở Mù Cá, Mường Tè. Phụ lưu Tiểu Hắc vào Việt Nam ở xã Ka Lăng, Mường Tè, chảy dọc theo biên giới về phía tây và hợp lưu với dòng chính sông Đà ở Mù Cả.
Sông có lưu lượng nước lớn, cung cấp 31% lượng nước cho sông Hồng và là một nguồn tài nguyên thủy điện lớn cho ngành công nghiệp điện Việt Nam. Năm 1994, khánh thành Nhà máy Thủy điện Hoà Bình có công suất 1.920 MW với 8 tổ máy. Năm 2005, khởi công công trình thủy điện Sơn La với công suất theo thiết kế là 2.400 MW. Đang xây dựng nhà máy thủy điện Lai Châu 1.200 M. Khởi công năm 2011, dự kiến hoàn thành tháng 12 năm 2016 ở thượng nguồn con sông này.
Lưu vực có tiềm năng tài nguyên to lớn với nhiều loại khoáng sản quý hiếm, các hệ sinh thái đặc trưng bao gồm các nguồn sinh vật với mức đa dạng sinh học cao.
Các cây cầu bắc qua sông Đà
Ở địa phận Việt Nam hiện có các cầu sau bắc qua dòng chính sông Đà:
Cầu công trình thủy điện Lai Châu
Cầu Hang Tôm mới (nối huyện Nậm Nhùn của tỉnh Lai Châu và thị xã Mường Lay của Điện Biên).
Cầu Pá Uôn (huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La).
Cầu công trình thủy điện Sơn La
Cầu Vạn Bú (Mường La), huyện Mường La, Sơn La
Cầu Tạ Bú, Mường La, Sơn La
Cầu Tạ Khoa (huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La).
Cầu Hòa Bình (thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình).
Cầu Hòa Bình 3, tỉnh Hòa Bình (đã khởi công)
Cầu Đồng Quang nối huyện Thanh Thủy, Phú Thọ và huyện Ba Vì, Hà Nội
Cầu Trung Hà (nối huyện Tam Nông của tỉnh Phú Thọ và huyện Ba Vì của thành phố Hà Nội).
Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình Xin Giới Thiệu Khái Quát Đến Khách Hàng Về Quận Tân Bình
♦ Đặc điểm địa lý tự nhiên
Ngày 30 tháng 04 năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng , thống nhất Tổ quốc; Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định được mang tên thành phố Hồ Chí Minh, quận Tân Bình là quận ven nội thành với số dân là 280.642 người (đầu năm 1976); diện tích 30,32 km2 trong đó sân bay Tân Sơn Nhất 13,98 km2 được chia thành 26 đơn vị hành chính cấp phường.
+ Địa hình quận nằm về hướng Tây Bắc nội thành :
Đông giáp quận Phú Nhuận, quận 3, quận 10.
Bắc giáp quận 12, quận Gò Vấp.
Tây giáp Bình Chánh.
Nam giáp quận 6, Quận 11.
+ Tọa độ địa lý:
Điểm cực Bắc : 100 49′ 90″ độ vĩ Bắc ;
Điểm cực Nam: 100 45′ 25″ độ vĩ Bắc;
Điểm cực Đông : 100 40’26’ độ kinh Đông;
Điểm cực Tây : 100 36’47” độ kinh Đông.
Quận Tân Bình có 2 cửa ngõ giao thông quan trọng của cả nước; Cụm cảng hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (diện tích 7,44 km2) và quốc lộ 22 về hướng Tây Ninh, Campuchia. Quận Tân Bình có địa lý bằng phẳng, độ cao trung bình là 4-5 m, cao nhất là khu sân bay khoảng 8-9 m, trên địa bàn cón có kênh rạch và còn đất nông nghiệp.
Đến năm 1988 theo Quyết định số 136/HĐBT ngày 27/08/1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Quận Tân Bình được điều chỉnh địa giới hành chính từ 26 phường sáp nhập lại còn 20 phường (từ phường 1 đến phường 20), cho đến 30/11/2003,thời gian được 15 năm.
Đến cuối năm 2003,thực hiện Nghị định 130/2003/ NĐ – CP ngày 5 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, quận Tân Bình được điều chỉnh địa giới, tách ra thành lập quận Tân Phú. Hai quận Tân Bình và Tân Phú.
♦ Quận Tân Bình (Mới):
+ Diện tích 22,38 km2 , trong đó sân bay Tân Sơn Nhất 8,44 km2.
Đông giáp quận Phú Nhuận, Q3, Q10.
Bắc giáp quận 12, quận Gò Vấp.
Tây giáp quận Tân Phú.
Nam giáp quận 11.
+ Dân số quận còn trên 430.559 ngàn người, (bao gồm cả nhân khẩu có Đăng ký thường trú, nhưng đi nơi khác ở) 75.206 hộ.
+ Có 15 phường trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, mang số: từ phường 1 đến phường 15 (riêng phường 14 và 15 phải điều chỉnh địa giới hành chính ở 2 quận).
Về đặc điểm dân cư
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên và cơ cấu kinh tế của quận Tân Bình,do tốc độ đô thị hóa, sự biến động dân số tác động khá lớn đến việc phát triển kinh tế xã hội. Có thể nói đất Tân Bình là ” Đất lành, chim đậu”, nên đến năm 2003 đã được Chính phủ điều chỉnh địa giới và tách thành một quận mới; thể hiện qua dãy số biến động của các năm cuối kỳ kế hoạch 5 năm (dân số trung bình năm) như sau:
Năm 1976 là 280.642 người
Năm 1980 là 250.472 người, giảm 11% so năm 1976 (thời kỳ này do vận động giãn dân, đi xây dựng vùng kinh tế mới).
Năm 1985 là 287.978 người, tăng 14,9% so năm 1980.
Năm 1990 là 357.202 người, tăng 24,3% so năm 1985.
Năm 1995 là 464.165 người, tăng 29,9% so năm 1990.
Năm 1999 là 612.252 người, tăng 31,9% so năm 1995.
Năm 2000 là 646.407 người, tăng 39,2% so năm 1995.
Năm 2003 là 754.160 người, tăng 11,6% so năm 1995.
Khi tách quận:
Tân Bình có số dân là : 430.160.
Tân Phú có số dân là : 324.000.
+ Cuối năm 2004 dân số thực tế cư trú là 404.239 người.
+ Đến tháng 6 năm 2005, ước tính dân số thực tế cư trú là 411.000 người.
So sánh 28 năm, chưa tách quận (1975/2003) tăng 2,7 lần;
So sánh 30 năm khi đã tách quận Tân Bình (1975/2005) tăng 1,5 lần.
Qua 3 cuộc tổng điều tra dân số, tỷ trọng dân số quận Tân Bình so với thành phố: năm 1979: 7,72 %; năm 1989: 8,5% và năm 1999: 11,49%. Năm 2004 thành phố tổ chức điều tra dân số, quận Tân Bình mới chiếm tỷ lệ 6,6% thành phố.
Mức tăng dân số tự nhiên, do trình độ dân trí và đời sống ngày càng cao, cộng với những năm gần đây công tác tuyên truyền vận động thực hiện ” Kế hoạch hóa gia đình”, nên qua các năm luôn giảm dần:
Từ năm 1976 – 1980 bình quân năm 1,68%.
Từ năm 1981 – 1985 bình quân năm 1,79%.
Từ năm 1986 – 1990 bình quân năm 1,55%.
Từ năm 1991 – 1995 bình quân năm 1,53%.
Từ năm 1996 – 2000 bình quân năm 1,38%.
Từ năm 2001 – 2005 bình quân năm 1,18%.
Về dân tộc : dân tộc Kinh chiếm 93,33%; Hoa 6,38%; Khơme 0,11%; các dân tộc khác là Tày 0,05%, Thái 0,01%, Nùng 0,03%, Mường 0,02%, Chăm 0,02% và người nước ngoài . . . Phường có nhiều người Hoa là phường 9, 10.
Về tôn giáo: Phật giáo chiếm 19,62%, Công giáo 22,9%, Tin lành 0,37%, Cao đài 0,4 %, Hoa hảo 0,01; Hồi giáo 0,02%, không có đạo chiếm 56,68% (số liệu tổng điều tra dân số 1999). Toàn quận có 140 cơ sở tôn giáo trong đó, Phật giáo 74, Công giáo 60, Tin lành 4, Cao đài 2.
Về đặc điểm cơ cấu kinh tế
Giai đoạn từ ngày 30/4/1975 giải phóng Miền Nam đến năm 1985 trong nền kinh tế tập trung kế hoạch hóa, thì cơ cấu kinh tế Tân Bình là sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp.
Giai đoạn 1985 – 1990 nhà nước bắt đầu đổi mới, thì Tân Bình xác định cơ cấu kinh tế là công nghiệp, TTCN, thương nghiệp và nông nghiệp.
Giai đoạn 1991 cho đến năm 2003 chưa tách quận, cơ cấu kinh tế là công nghiệp, TTCN – Thuơng mại, dịch vụ. Giai đoạn này là giai đoạn phát triển mạnh nhất, nhanh nhất kể cả về kinh tế, xây dựng phát triển đô thị hóa và biến động tăng dần số cơ học. Là quận có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất thành phố, chiếm tỷ trọng từ 15% đến 19% và có mức tăng bình quân hàng năm trên 15%. Doanh thu thương mại dịch vụ mức tăng là 18 % năm.
Năm 2004 sau khi tách quận, hiện trạng phần lớn cơ sở hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ nằm trên địa bàn Tân Bình, nên cơ cấu kinh tế quận Tân Bình đã xác định chuyển đổi là : Thương mại, dịch vụ – Sản xuất công nghiệp, TTCN. Với trên 3.700 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và trên 23.700 cơ sở hộ cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu ngành nghề: Thuơng mại chiếm 40%, dịch vụ 32%, công nghiệp 18% và hoạt động khác 10%.
Quận Tân Bình rất thuận lợi về địa lý kinh tế, về giao thông đường bộ đường hàng không, về du lịch và các hoạt động thương mại dịch vụ, lại có lực lượng sản xuất đông. Luôn mở cửa rộng đón tiếp nhưng nhà doanh nhân, nhà du lịch lữ hành và nhà đầu tư đến hoạt động trên địa bàn quận Tân Bình; làm giàu cho dân, cho đất nước và cho mình, thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ” Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Những Địa Danh Nổi Tiếng Tại Quận Tân Bình
Quận Tân Bình có 2 công trình lâu năm và đang nổi tiếng nhất Sài Gòn:
◊ Chợ Tân Bình
Chợ Tân Bình thuộc địa phận phường 8, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Chợ có 9 cửa, 4 cửa lớn và 5 cửa nhỏ. Cửa chính nằm trên đường Lý Thường Kiệt, với tổng diện tích 22.800 m2, chia làm 4 khu vực với gần 3.000 hộ kinh doanh. Mặt hàng chính ở chợ là quần áo may sẵn và trang phục cưới hỏi.
Lịch sử hình thành & phát triển
Chợ được thành lập vào những năm 1960, vốn là chợ nhỏ trên giữa bốn trục đường Lý Thường Kiệt, Lê Minh Xuân, Tân Tiến và đường Phú Hoà. Chợ trước kia là nơi tập trung hai khu chợ trời ở vùng sân bay Tân Sơn Nhất và Ngã tư Bảy Hiền vào những năm 1977. Lúc đầu, chợ có tên là Nguyễn Văn Thoại.
Sau năm 1975, chợ được nâng cấp và mở rộng để đáp ứng nhu cầu giao lưu buôn bán của người dân địa phương. Giai đoạn từ năm 1982 đến năm 1985, chợ được xây dựng kiên cố, trở thành một trong những trung tâm thương mại lớn của thành phố. Năm 1991, chợ Tân Bình được giao cho ủy ban nhân dân quận Tân Bình trực tiếp quản lý.
Thời gian hoạt động
Chợ mở cửa buôn bán từ 6h00 đến 18h00 mỗi ngày. Các mặt hàng kinh doanh rất đa dạng như vàng bạc đá quý, kim khí điện máy đến lương thực, thực phẩm tươi sống…
Nhưng chủ yếu ở đây là quần áo may sẵn, quần áo cưới các phụ kiện phục vụ cưới hỏi và vải ký. Đặc biệt, chợ nổi tiếng là nơi kinh doanh đồ cưới giá rẻ nhất trên địa bàn thành phố.
◊ Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (trước đây được gọi là Phi trường Tân Sơn Nhứt) là cảng hàng không quốc tế ở miền Nam Việt Nam. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với diện tích 850 ha đứng thứ hai về mặt diện tích và đứng thứ nhất về mặt công suất nhà ga (với công suất từ 15-17 triệu lượt khách mỗi năm – quá tải khi lượng hành khách lớn hơn 25 triệu khách/năm, so với công suất hiện tại của sân bay Nội Bài là 20 triệu, Sân bay Đà Nẵng là 11 triệu) và cũng là sân bay có lượng khách lớn nhất Việt Nam. Nằm cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 8 km về phía bắc ở quận Tân Bình, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là đầu mối giao thông quan trọng của cả miền Nam. Năm 2014, sân bay này phục vụ 26.546.475 lượt khách, nằm trong nhóm 50 sân bay có lượng khách nhiều nhất thế giới. Năm 2016, sân bay này đã phục vụ 32,6 triệu lượt khách, tăng 22,8% so với năm 2015.
Sân bay cũng là trụ sở hoạt động chính của tất cả các hãng hàng không Việt Nam, là nơi đóng trụ sở của Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam quản lý toàn bộ các sân bay dân dụng ở Việt Nam.
Tên giao dịch chính thức: Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Sân bay này thuộc sự quản lý và khai thác của Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam (ACV), trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải.
Lịch sử hình Thành
Sân bay được xây dựng vào năm 1930 ở làng Tân Sơn Nhứt, thuộc quận Gò Vấp, tỉnh Gia Định.
Chuyến bay đầu tiên từ Paris đến Sài Gòn ở sân bay Tân Sơn Nhất là vào năm 1933, chuyến bay này kéo dài 18 ngày.
Năm 1938 Pháp cho thành lập Sở Hàng không Dân dụng.
Năm 1956 Mỹ cho xây dựng sân bay rộng hơn, dài hơn 3000 m, bằng bê tông. Trong khi đó sân bay do Pháp xây dựng năm xưa dài hơn 1500 m, bằng đất đỏ.
Trong Chiến tranh Việt Nam, sân bay là căn cứ quân sự quan trọng của Quân đội Hoa Kỳ và của Không lực Việt Nam Cộng hoà. Sau khi Việt Nam thống nhất, sân bay tiếp tục được mở rộng để khai thác các chuyến bay trong nước và quốc tế. Tuy nhiên tính theo diện tích thì sân bay ngày nay (2016) chỉ còn 1/4 đến 1/5 so với phi trường Tân Sơn Nhứt năm 1975.
Hoạt động
Hiện có 3 hãng hàng không nội địa và 45 hãng hàng không quốc tế (6 hãng bay theo mùa,trong đó LOT Polish Airlines thuê chuyến theo mùa) đang có đường bay đến Tân Sơn Nhất. Lanmei Airline dự kiến là hãng hàng không mới nhất có đường bay đến sân bay này (từ tháng 9 năm 2017).
Phí sân bay: 18 đô-la Mỹ (cho các chuyến bay quốc tế). Phí sân bay đã được tính trong vé máy bay. Hành khách không cần phải mua khi đến sân bay như trước đây.
Hạ tầng kỹ thuật
Sân bay có hai đường băng song song, trong đó đường băng 07L/25R dài 3.048 m rộng 45m, đường băng 07R/25L dài 3.800m rộng 45m, sân bay có thể phục vụ các chuyến bay của nhiều loại máy bay. Nhà ga quốc tế với mười cầu lồng hàng không (nhiều hơn sáu cái so với ở nhà ga nội địa) thích ứng với cả những loại máy bay thân rộng bay tầm xa như Boeing 747-400, Boeing 777-200/300, Airbus A340-300/500/600, Boeing 767, Airbus A330, Boeing 787,Airbus A380(thật ra A380 đã không có 1 chiếc nào tại Tân Sơn Nhất)
Từ 25 tháng 2 đến 25 tháng 10 năm 2015, đường băng 07L/25R được đóng cửa để sửa chữa, làm giảm 1/3 năng lực phục vụ của sân bay này, kéo dài thời gian chờ cất và hạ cánh của máy bay trong các giờ cao điểm.
Nhà ga quốc nội
Sau khi khánh thành nhà ga mới, toàn bộ nhà ga quốc tế cũ được chuyển thành nhà ga quốc nội.
Năm 2010, nhà ga nội địa đã phục vụ 8 lượt triệu khách nội địa, đạt công suất tối đa của nhà ga nội địa.
Cuối năm 2011, nhà ga nội địa đã được nâng cấp và mở rộng nhằm tăng công suất phục vụ và khai thác lên khoảng 15 triệu khách/năm. Các hạng mục sẽ được cải tạo bao gồm tầng trệt nhà ga nội địa rộng khoảng 22.000 m², tầng lầu 2 rộng 17.000 m² và tầng mái khoảng 22.000 m².
Hiện nay, nhà ga quốc nội với diện tích là 40.048 m²[10], công suất phục vụ hành khách đi lại vào giờ cao điểm là 2.100 hành khách; nhà ga quốc nội có 111 quầy làm thủ tục, một quầy làm thủ tục nối chuyến và một quầy hành lý quá khổ; số cửa boarding: 19; 4 máy soi chiếu hành lý xách tay; 4 cổng từ, 6 băng chuyền hành lý đến, 6 băng chuyền hành lý đi, 9 cửa kiểm tra an ninh, 2 thang máy, 10 thiết bị kiểm tra kim loại cầm tay đưa vào sử dụng, có thể phục vụ tối đa 13 triệu khách mỗi năm.
Nhà ga quốc tế
Nhà ga quốc tế có công suất tối đa 15-17 triệu lượt hành khách/năm, với tổng dự toán: 260 triệu USD từ vốn ODA Chính phủ Nhật Bản. Tổng thầu thi công là Tổ hợp Liên danh 4 nhà thầu Nhật Bản (KTOM – Kajima, Taisei, Obayashi, Maeda).
Nhà ga có diện tích: 93.228 m², trong đó diện tích đường và sân đậu ôtô: 78.000 m², diện tích đường tầng: 10.540 m², diện tích đường công vụ: 13.000 m².
Nhà ga được trang bị: 10 lồng đôi dẫn khách cho máy bay cỡ lớn, 7 băng chuyền hành lý đến, 4 băng chuyền hành lý đi, 8 băng tải cho người đi bộ, hệ thống thông báo bay, 18 thang máy và 20 thang cuốn, 43 máy soi chiếu, 10 cổng từ: 27 cổng ra máy bay, có thể đáp ứng cùng 1 lúc 20 chuyến bay vào giờ cao điểm. Công trình nhà ga quốc tế mới đã được đưa vào sử dụng lúc 12h20 ngày 14 tháng 8 năm 2007 với chuyến bay số hiệu TR 328 của hãng Tiger Airways. Nhà ga này đã phục vụ thử một số hãng quốc tế và sau đó đã được chính thức đưa vào sử dụng chính thức kể từ ngày 2 tháng 9 năm 2007.
Khu đến và đi của nhà ga quốc tế được chia thành hai lầu riêng biệt.
Nhà ga quốc tế có 80 quầy làm thủ tục, 1 quầy nối chuyến; 18 quầy thủ tục xuất cảnh, 20 quầy thủ tục nhập cảnh; 2 máy soi hải quan đi và 6 máy soi hải quan đến.
Hiện tại, nhà ga quốc tế có công suất tối đa 12 triệu khách mỗi năm.
Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình Nhận Giao Gas Trên Mọi Nẻo Đường Thuộc Quận Tân Bình
Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình nhận giao gas tận nơi cho Quý khách trên mọi nẻo đường của 15 phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9, Phường 10, Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14, Phường 15. Khách hàng thuộc khu vực Quận Tân Bình có nhu cầu sử dụng vui lòng gọi gas qua số (028) 6683 6644
Tăng Nguy Cơ Cháy Nổ ⇒ Vì Không Biết Những Việc Này
Xử Lý Đám Cháy Khí Gas – Nguồn Yuotube NTQ
Xem Thêm Các Tình Huống Khác Tại Đây
Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình xin thông tin đến quý khách những nguyên nhân có thể dẫn đến cháy, nổ khi sử dụng gas như:
1. Không khóa bình gas ngay sau khi sử dụng xong ⇒ Luôn khóa van bình gas ngay sau khi sử dụng xong, để đảm bảo gas không bị rò rỉ. 2. Sử dụng van điều áp quá cũ (đã hết hạn sử dụng) ⇒ Thay thế định kỳ tùy theo hạn sử dụng từng loại van mà chúng ta đang sử dụng. 3. Không thay dây dẫn gas khi đã cũ, đã bị gãy, nức ⇒ Nên thay định kỳ 1 năm 1 lần. Vì dây dẫn bằng cao su nên sẽ bị chay, nức khi sử dụng lâu ngày. 4. Sử dụng Bếp gas quá cũ, không đảm bảo an toàn ⇒ Thay thế bếp mới khi thấy bếp hoạt động không an toàn nữa.
Tổng Đài Tiếp Nhận Giao Gas (028) 6683 6644
Giao Gas Tận Nơi 24 Quận Huyện TP. HCM
>>>Bảo Trì – Kiểm Tra Rò Rỉ Gas Tại Nhà >>> >>>Hướng Dẫn Xử Lý Khi Bị Rò Rỉ Gas >>>
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình chuyên giao lẻ các loại gas dân dụng 12kg tại nhà cho hộ gia đình, chung cư, căn hộ, chung cư cao cấp và giao sỉ gas dân dụng 12kg – cho quán ăn, nhà hàng, khách sạn, quán nhậu, văn phòng công ty, căn tin, bếp ăn công nghiệp… tại Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh. Khách hàng có nhu cầu đổi vui lòng gọi (028) 6683 6644
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình với dịch vụ giao gas chuyên nghiệp:
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình giao gas nhanh và an toàn
Luôn giao gas Bình Minh chính hãng, có thương hiệu đảm bảo chất lượng
Luôn cân bình gas tại nhà khách hàng, đảm bảo đủ ký
Luôn kiểm tra rò rỉ gas mỗi khi giao gas để đảm bảo an toàn cho khách hàng
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình luôn có hậu mãi chu đáo
Có đội ngũ bảo trì định kỳ bếp gas, van gas, dây dẫn gas hoàn Toàn miễn phí.
miễn phí cho khách hàng trong suốt quá trình sử dụng.
Được đội ngũ của đại lý gas Quận Tân Bình giao tận nhà.
Hệ Thống giao gas 24 quận huyện Tp.Hồ Chí Minh.
Khách hàng có nhu cầu ký hợp đồng, sử dụng số lượng nhiều, vui lòng liên hệ tổng đài để có chính sách giá tốt nhất.
Các Sản Phẩm Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình Cung Cấp:
Để biết thông tin chi tiết về Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình , giá bán các loại gas Bình Minh dân dụng, gas Bình Minh công nghiệp, chính sách giao gas, chính sách hậu mãi. Quý khách vui lòng liên hệ qua số (028) 6683 6644
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình Nhận Giao Gas Tận Nơi Cho Quý Khách
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình nhận giao gas tận nơi cho Quý khách gồm 15 phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9, Phường 10, Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14, Phường 15. Khách hàng thuộc khu vực Quận Tân Bình có nhu cầu sử dụng vui lòng gọi gas qua số (028) 6683 6644
Sông Nhuệ là một con sông nhỏ, phụ lưu của sông Đáy
Sông Nhuệ tức Nhuệ Giang là một con sông nhỏ, phụ lưu của sông Đáy. Sông dài khoảng 76 km, chảy ngoằn ngoèo gần như theo hướng bắc Tây Bắc-Nam Đông Nam qua địa phận thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Nam.
Tuyến sông
Điểm bắt đầu của nó là rãnh Liên Mạc, lấy nước từ sông Hồng trong địa phận quận Bắc Từ Liêm (thành phố Hà Nội) và điểm kết thúc của nó là cống Phủ Lý khi hợp lưu vào sông Đáy gần thành phố Phủ Lý (tỉnh Hà Nam). Sông chảy qua các quận, huyện, thị trấn gồm các quận: Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Đông, các huyện: Thanh Trì, Thường Tín, Thanh Oai, Phú Xuyên của thành phố Hà Nội; huyện Duy Tiên của tỉnh Hà Nam và cuối cùng đổ vào sông Đáy ở khu vực thành phố Phủ Lý. Diện tích lưu vực của nó khoảng 1.075 km² (phần bị các đê bao bọc). Ngoài ra, nối sông Đáy với sông Nhuệ còn có các sông nhỏ như sông La Khê (qua quận Hà Đông), sông Tô Lịch, sông Vân Đình, sông Duy Tiên, sông Ngoại Độ v.v…
Lịch sử
Năm 1831, vua Minh Mạng ra đạo dụ thành lập tỉnh Hà Nội gồm thành Thăng Long, phủ Lý Nhân, v.v. Sông Nhuệ và sông Hồng được lấy làm ranh giới của tỉnh Hà Nội. Tên Hà Nội có nghĩa là “bên trong sông” tức là khu vực giữa hai con sông này.
Vấn đề về mặt môi sinh
Hiện nay sông Nhuệ đang bị bồi lắng và ô nhiễm rất nặng do nước thải công nghiệp và sinh hoạt từ thành phố Hà Nội (một phần là do nối với sông Tô Lịch gần Văn Điển), Hà Đông và ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe của những người dân sống trong lưu vực của nó.
Lượng nước thải vào sông Nhuệ với hàm lượng DO (viết tắt tiếng Anh: dissolved oxygen) hầu như không còn nữa đã biến con sông này thành con “sông chết” vì tôm cá không thể sinh sống ở mức độ đó. Vào mùa khô dòng sông cạn kiệt, trơ đáy bùn nên nhiều khúc sông không khác gì bãi rác lô thiên.
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình Xin Giới Thiệu Khái Quát Đến Khách Hàng Về Quận Tân Bình
♦ Đặc điểm địa lý tự nhiên
Ngày 30 tháng 04 năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng , thống nhất Tổ quốc; Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định được mang tên thành phố Hồ Chí Minh, quận Tân Bình là quận ven nội thành với số dân là 280.642 người (đầu năm 1976); diện tích 30,32 km2 trong đó sân bay Tân Sơn Nhất 13,98 km2 được chia thành 26 đơn vị hành chính cấp phường.
+ Địa hình quận nằm về hướng Tây Bắc nội thành :
Đông giáp quận Phú Nhuận, quận 3, quận 10.
Bắc giáp quận 12, quận Gò Vấp.
Tây giáp Bình Chánh.
Nam giáp quận 6, Quận 11.
+ Tọa độ địa lý:
Điểm cực Bắc : 100 49′ 90″ độ vĩ Bắc ;
Điểm cực Nam: 100 45′ 25″ độ vĩ Bắc;
Điểm cực Đông : 100 40’26’ độ kinh Đông;
Điểm cực Tây : 100 36’47” độ kinh Đông.
Quận Tân Bình có 2 cửa ngõ giao thông quan trọng của cả nước; Cụm cảng hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (diện tích 7,44 km2) và quốc lộ 22 về hướng Tây Ninh, Campuchia. Quận Tân Bình có địa lý bằng phẳng, độ cao trung bình là 4-5 m, cao nhất là khu sân bay khoảng 8-9 m, trên địa bàn cón có kênh rạch và còn đất nông nghiệp.
Đến năm 1988 theo Quyết định số 136/HĐBT ngày 27/08/1988 của Hội đồng Bộ trưởng. Quận Tân Bình được điều chỉnh địa giới hành chính từ 26 phường sáp nhập lại còn 20 phường (từ phường 1 đến phường 20), cho đến 30/11/2003,thời gian được 15 năm.
Đến cuối năm 2003,thực hiện Nghị định 130/2003/ NĐ – CP ngày 5 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, quận Tân Bình được điều chỉnh địa giới, tách ra thành lập quận Tân Phú. Hai quận Tân Bình và Tân Phú.
♦ Quận Tân Bình (Mới):
+ Diện tích 22,38 km2 , trong đó sân bay Tân Sơn Nhất 8,44 km2.
Đông giáp quận Phú Nhuận, Q3, Q10.
Bắc giáp quận 12, quận Gò Vấp.
Tây giáp quận Tân Phú.
Nam giáp quận 11.
+ Dân số quận còn trên 430.559 ngàn người, (bao gồm cả nhân khẩu có Đăng ký thường trú, nhưng đi nơi khác ở) 75.206 hộ.
+ Có 15 phường trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, mang số: từ phường 1 đến phường 15 (riêng phường 14 và 15 phải điều chỉnh địa giới hành chính ở 2 quận).
Về đặc điểm dân cư
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên và cơ cấu kinh tế của quận Tân Bình,do tốc độ đô thị hóa, sự biến động dân số tác động khá lớn đến việc phát triển kinh tế xã hội. Có thể nói đất Tân Bình là ” Đất lành, chim đậu”, nên đến năm 2003 đã được Chính phủ điều chỉnh địa giới và tách thành một quận mới; thể hiện qua dãy số biến động của các năm cuối kỳ kế hoạch 5 năm (dân số trung bình năm) như sau:
Năm 1976 là 280.642 người
Năm 1980 là 250.472 người, giảm 11% so năm 1976 (thời kỳ này do vận động giãn dân, đi xây dựng vùng kinh tế mới).
Năm 1985 là 287.978 người, tăng 14,9% so năm 1980.
Năm 1990 là 357.202 người, tăng 24,3% so năm 1985.
Năm 1995 là 464.165 người, tăng 29,9% so năm 1990.
Năm 1999 là 612.252 người, tăng 31,9% so năm 1995.
Năm 2000 là 646.407 người, tăng 39,2% so năm 1995.
Năm 2003 là 754.160 người, tăng 11,6% so năm 1995.
Khi tách quận:
Tân Bình có số dân là : 430.160.
Tân Phú có số dân là : 324.000.
+ Cuối năm 2004 dân số thực tế cư trú là 404.239 người.
+ Đến tháng 6 năm 2005, ước tính dân số thực tế cư trú là 411.000 người.
So sánh 28 năm, chưa tách quận (1975/2003) tăng 2,7 lần;
So sánh 30 năm khi đã tách quận Tân Bình (1975/2005) tăng 1,5 lần.
Qua 3 cuộc tổng điều tra dân số, tỷ trọng dân số quận Tân Bình so với thành phố: năm 1979: 7,72 %; năm 1989: 8,5% và năm 1999: 11,49%. Năm 2004 thành phố tổ chức điều tra dân số, quận Tân Bình mới chiếm tỷ lệ 6,6% thành phố.
Mức tăng dân số tự nhiên, do trình độ dân trí và đời sống ngày càng cao, cộng với những năm gần đây công tác tuyên truyền vận động thực hiện ” Kế hoạch hóa gia đình”, nên qua các năm luôn giảm dần:
Từ năm 1976 – 1980 bình quân năm 1,68%.
Từ năm 1981 – 1985 bình quân năm 1,79%.
Từ năm 1986 – 1990 bình quân năm 1,55%.
Từ năm 1991 – 1995 bình quân năm 1,53%.
Từ năm 1996 – 2000 bình quân năm 1,38%.
Từ năm 2001 – 2005 bình quân năm 1,18%.
Về dân tộc : dân tộc Kinh chiếm 93,33%; Hoa 6,38%; Khơme 0,11%; các dân tộc khác là Tày 0,05%, Thái 0,01%, Nùng 0,03%, Mường 0,02%, Chăm 0,02% và người nước ngoài . . . Phường có nhiều người Hoa là phường 9, 10.
Về tôn giáo: Phật giáo chiếm 19,62%, Công giáo 22,9%, Tin lành 0,37%, Cao đài 0,4 %, Hoa hảo 0,01; Hồi giáo 0,02%, không có đạo chiếm 56,68% (số liệu tổng điều tra dân số 1999). Toàn quận có 140 cơ sở tôn giáo trong đó, Phật giáo 74, Công giáo 60, Tin lành 4, Cao đài 2.
Về đặc điểm cơ cấu kinh tế
Giai đoạn từ ngày 30/4/1975 giải phóng Miền Nam đến năm 1985 trong nền kinh tế tập trung kế hoạch hóa, thì cơ cấu kinh tế Tân Bình là sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp.
Giai đoạn 1985 – 1990 nhà nước bắt đầu đổi mới, thì Tân Bình xác định cơ cấu kinh tế là công nghiệp, TTCN, thương nghiệp và nông nghiệp.
Giai đoạn 1991 cho đến năm 2003 chưa tách quận, cơ cấu kinh tế là công nghiệp, TTCN – Thuơng mại, dịch vụ. Giai đoạn này là giai đoạn phát triển mạnh nhất, nhanh nhất kể cả về kinh tế, xây dựng phát triển đô thị hóa và biến động tăng dần số cơ học. Là quận có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất thành phố, chiếm tỷ trọng từ 15% đến 19% và có mức tăng bình quân hàng năm trên 15%. Doanh thu thương mại dịch vụ mức tăng là 18 % năm.
Năm 2004 sau khi tách quận, hiện trạng phần lớn cơ sở hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ nằm trên địa bàn Tân Bình, nên cơ cấu kinh tế quận Tân Bình đã xác định chuyển đổi là : Thương mại, dịch vụ – Sản xuất công nghiệp, TTCN. Với trên 3.700 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và trên 23.700 cơ sở hộ cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu ngành nghề: Thuơng mại chiếm 40%, dịch vụ 32%, công nghiệp 18% và hoạt động khác 10%.
Quận Tân Bình rất thuận lợi về địa lý kinh tế, về giao thông đường bộ đường hàng không, về du lịch và các hoạt động thương mại dịch vụ, lại có lực lượng sản xuất đông. Luôn mở cửa rộng đón tiếp nhưng nhà doanh nhân, nhà du lịch lữ hành và nhà đầu tư đến hoạt động trên địa bàn quận Tân Bình; làm giàu cho dân, cho đất nước và cho mình, thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước ” Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.
Những Địa Danh Nổi Tiếng Tại Quận Tân Bình
Quận Tân Bình có 2 công trình lâu năm và đang nổi tiếng nhất Sài Gòn:
◊ Chợ Tân Bình
Chợ Tân Bình thuộc địa phận phường 8, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Chợ có 9 cửa, 4 cửa lớn và 5 cửa nhỏ. Cửa chính nằm trên đường Lý Thường Kiệt, với tổng diện tích 22.800 m2, chia làm 4 khu vực với gần 3.000 hộ kinh doanh. Mặt hàng chính ở chợ là quần áo may sẵn và trang phục cưới hỏi.
Lịch sử hình thành & phát triển
Chợ được thành lập vào những năm 1960, vốn là chợ nhỏ trên giữa bốn trục đường Lý Thường Kiệt, Lê Minh Xuân, Tân Tiến và đường Phú Hoà. Chợ trước kia là nơi tập trung hai khu chợ trời ở vùng sân bay Tân Sơn Nhất và Ngã tư Bảy Hiền vào những năm 1977. Lúc đầu, chợ có tên là Nguyễn Văn Thoại.
Sau năm 1975, chợ được nâng cấp và mở rộng để đáp ứng nhu cầu giao lưu buôn bán của người dân địa phương. Giai đoạn từ năm 1982 đến năm 1985, chợ được xây dựng kiên cố, trở thành một trong những trung tâm thương mại lớn của thành phố. Năm 1991, chợ Tân Bình được giao cho ủy ban nhân dân quận Tân Bình trực tiếp quản lý.
Thời gian hoạt động
Chợ mở cửa buôn bán từ 6h00 đến 18h00 mỗi ngày. Các mặt hàng kinh doanh rất đa dạng như vàng bạc đá quý, kim khí điện máy đến lương thực, thực phẩm tươi sống…
Nhưng chủ yếu ở đây là quần áo may sẵn, quần áo cưới các phụ kiện phục vụ cưới hỏi và vải ký. Đặc biệt, chợ nổi tiếng là nơi kinh doanh đồ cưới giá rẻ nhất trên địa bàn thành phố.
◊ Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (trước đây được gọi là Phi trường Tân Sơn Nhứt) là cảng hàng không quốc tế ở miền Nam Việt Nam. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với diện tích 850 ha đứng thứ hai về mặt diện tích và đứng thứ nhất về mặt công suất nhà ga (với công suất từ 15-17 triệu lượt khách mỗi năm – quá tải khi lượng hành khách lớn hơn 25 triệu khách/năm, so với công suất hiện tại của sân bay Nội Bài là 20 triệu, Sân bay Đà Nẵng là 11 triệu) và cũng là sân bay có lượng khách lớn nhất Việt Nam. Nằm cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 8 km về phía bắc ở quận Tân Bình, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là đầu mối giao thông quan trọng của cả miền Nam. Năm 2014, sân bay này phục vụ 26.546.475 lượt khách, nằm trong nhóm 50 sân bay có lượng khách nhiều nhất thế giới. Năm 2016, sân bay này đã phục vụ 32,6 triệu lượt khách, tăng 22,8% so với năm 2015.
Sân bay cũng là trụ sở hoạt động chính của tất cả các hãng hàng không Việt Nam, là nơi đóng trụ sở của Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam quản lý toàn bộ các sân bay dân dụng ở Việt Nam.
Tên giao dịch chính thức: Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Sân bay này thuộc sự quản lý và khai thác của Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam (ACV), trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải.
Lịch sử hình Thành
Sân bay được xây dựng vào năm 1930 ở làng Tân Sơn Nhứt, thuộc quận Gò Vấp, tỉnh Gia Định.
Chuyến bay đầu tiên từ Paris đến Sài Gòn ở sân bay Tân Sơn Nhất là vào năm 1933, chuyến bay này kéo dài 18 ngày.
Năm 1938 Pháp cho thành lập Sở Hàng không Dân dụng.
Năm 1956 Mỹ cho xây dựng sân bay rộng hơn, dài hơn 3000 m, bằng bê tông. Trong khi đó sân bay do Pháp xây dựng năm xưa dài hơn 1500 m, bằng đất đỏ.
Trong Chiến tranh Việt Nam, sân bay là căn cứ quân sự quan trọng của Quân đội Hoa Kỳ và của Không lực Việt Nam Cộng hoà. Sau khi Việt Nam thống nhất, sân bay tiếp tục được mở rộng để khai thác các chuyến bay trong nước và quốc tế. Tuy nhiên tính theo diện tích thì sân bay ngày nay (2016) chỉ còn 1/4 đến 1/5 so với phi trường Tân Sơn Nhứt năm 1975.
Hoạt động
Hiện có 3 hãng hàng không nội địa và 45 hãng hàng không quốc tế (6 hãng bay theo mùa,trong đó LOT Polish Airlines thuê chuyến theo mùa) đang có đường bay đến Tân Sơn Nhất. Lanmei Airline dự kiến là hãng hàng không mới nhất có đường bay đến sân bay này (từ tháng 9 năm 2017).
Phí sân bay: 18 đô-la Mỹ (cho các chuyến bay quốc tế). Phí sân bay đã được tính trong vé máy bay. Hành khách không cần phải mua khi đến sân bay như trước đây.
Hạ tầng kỹ thuật
Sân bay có hai đường băng song song, trong đó đường băng 07L/25R dài 3.048 m rộng 45m, đường băng 07R/25L dài 3.800m rộng 45m, sân bay có thể phục vụ các chuyến bay của nhiều loại máy bay. Nhà ga quốc tế với mười cầu lồng hàng không (nhiều hơn sáu cái so với ở nhà ga nội địa) thích ứng với cả những loại máy bay thân rộng bay tầm xa như Boeing 747-400, Boeing 777-200/300, Airbus A340-300/500/600, Boeing 767, Airbus A330, Boeing 787,Airbus A380(thật ra A380 đã không có 1 chiếc nào tại Tân Sơn Nhất)
Từ 25 tháng 2 đến 25 tháng 10 năm 2015, đường băng 07L/25R được đóng cửa để sửa chữa, làm giảm 1/3 năng lực phục vụ của sân bay này, kéo dài thời gian chờ cất và hạ cánh của máy bay trong các giờ cao điểm.
Nhà ga quốc nội
Sau khi khánh thành nhà ga mới, toàn bộ nhà ga quốc tế cũ được chuyển thành nhà ga quốc nội.
Năm 2010, nhà ga nội địa đã phục vụ 8 lượt triệu khách nội địa, đạt công suất tối đa của nhà ga nội địa.
Cuối năm 2011, nhà ga nội địa đã được nâng cấp và mở rộng nhằm tăng công suất phục vụ và khai thác lên khoảng 15 triệu khách/năm. Các hạng mục sẽ được cải tạo bao gồm tầng trệt nhà ga nội địa rộng khoảng 22.000 m², tầng lầu 2 rộng 17.000 m² và tầng mái khoảng 22.000 m².
Hiện nay, nhà ga quốc nội với diện tích là 40.048 m²[10], công suất phục vụ hành khách đi lại vào giờ cao điểm là 2.100 hành khách; nhà ga quốc nội có 111 quầy làm thủ tục, một quầy làm thủ tục nối chuyến và một quầy hành lý quá khổ; số cửa boarding: 19; 4 máy soi chiếu hành lý xách tay; 4 cổng từ, 6 băng chuyền hành lý đến, 6 băng chuyền hành lý đi, 9 cửa kiểm tra an ninh, 2 thang máy, 10 thiết bị kiểm tra kim loại cầm tay đưa vào sử dụng, có thể phục vụ tối đa 13 triệu khách mỗi năm.
Nhà ga quốc tế
Nhà ga quốc tế có công suất tối đa 15-17 triệu lượt hành khách/năm, với tổng dự toán: 260 triệu USD từ vốn ODA Chính phủ Nhật Bản. Tổng thầu thi công là Tổ hợp Liên danh 4 nhà thầu Nhật Bản (KTOM – Kajima, Taisei, Obayashi, Maeda).
Nhà ga có diện tích: 93.228 m², trong đó diện tích đường và sân đậu ôtô: 78.000 m², diện tích đường tầng: 10.540 m², diện tích đường công vụ: 13.000 m².
Nhà ga được trang bị: 10 lồng đôi dẫn khách cho máy bay cỡ lớn, 7 băng chuyền hành lý đến, 4 băng chuyền hành lý đi, 8 băng tải cho người đi bộ, hệ thống thông báo bay, 18 thang máy và 20 thang cuốn, 43 máy soi chiếu, 10 cổng từ: 27 cổng ra máy bay, có thể đáp ứng cùng 1 lúc 20 chuyến bay vào giờ cao điểm. Công trình nhà ga quốc tế mới đã được đưa vào sử dụng lúc 12h20 ngày 14 tháng 8 năm 2007 với chuyến bay số hiệu TR 328 của hãng Tiger Airways. Nhà ga này đã phục vụ thử một số hãng quốc tế và sau đó đã được chính thức đưa vào sử dụng chính thức kể từ ngày 2 tháng 9 năm 2007.
Khu đến và đi của nhà ga quốc tế được chia thành hai lầu riêng biệt.
Nhà ga quốc tế có 80 quầy làm thủ tục, 1 quầy nối chuyến; 18 quầy thủ tục xuất cảnh, 20 quầy thủ tục nhập cảnh; 2 máy soi hải quan đi và 6 máy soi hải quan đến.
Hiện tại, nhà ga quốc tế có công suất tối đa 12 triệu khách mỗi năm.
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình Nhận Giao Gas Trên Mọi Nẻo Đường Thuộc Quận Tân Bình
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình nhận giao gas tận nơi cho Quý khách trên mọi nẻo đường của 15 phường: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9, Phường 10, Phường 11, Phường 12, Phường 13, Phường 14, Phường 15. Khách hàng thuộc khu vực Quận Tân Bình có nhu cầu sử dụng vui lòng gọi gas qua số (028) 6683 6644
Tăng Nguy Cơ Cháy Nổ ⇒ Vì Không Biết Những Việc Này
Xử Lý Đám Cháy Khí Gas – Nguồn Yuotube NTQ
Xem Thêm Các Tình Huống Khác Tại Đây
Đại Lý Gas Đường Sông Nhuệ Quận Tân Bình xin thông tin đến quý khách những nguyên nhân có thể dẫn đến cháy, nổ khi sử dụng gas như:
1. Không khóa bình gas ngay sau khi sử dụng xong ⇒ Luôn khóa van bình gas ngay sau khi sử dụng xong, để đảm bảo gas không bị rò rỉ. 2. Sử dụng van điều áp quá cũ (đã hết hạn sử dụng) ⇒ Thay thế định kỳ tùy theo hạn sử dụng từng loại van mà chúng ta đang sử dụng. 3. Không thay dây dẫn gas khi đã cũ, đã bị gãy, nức ⇒ Nên thay định kỳ 1 năm 1 lần. Vì dây dẫn bằng cao su nên sẽ bị chay, nức khi sử dụng lâu ngày. 4. Sử dụng Bếp gas quá cũ, không đảm bảo an toàn ⇒ Thay thế bếp mới khi thấy bếp hoạt động không an toàn nữa.
Tổng Đài Tiếp Nhận Giao Gas (028) 6683 6644
Giao Gas Tận Nơi 24 Quận Huyện TP. HCM
>>>Bảo Trì – Kiểm Tra Rò Rỉ Gas Tại Nhà >>> >>>Hướng Dẫn Xử Lý Khi Bị Rò Rỉ Gas >>>
Đại Lý Gas Tân Bình Tại Đường Lý Thường Kiệt
với đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi cung cấp các dịch vụ giao gas tận nơi, dịch vụ bảo trì – sửa chữa bếp gas, van điều áp, dây dẫn gas. Phân phối, đổi gas các sản phẩm gas dân dụng các loại bình gas 12kg, gas công nghiệp các loại bình gas 45kg, 50kg, bếp gas các loại tại nhà. Đại Lý Gas Tân Bình Tại Đường Lý Thường Kiệt cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm an toàn, đúng giá niêm yết, đúng chất lượng, đủ trọng lượng cùng với những dịch vụ hậu mãi chu đáo. Khách hàng có nhu cầu đổi gas vui lòng gọi, Hotline 02837.199.299 – 02862.700.771
1. Luôn giao gas chính hãng, có thương hiệu đảm bảo chất lượng 2. Luôn cân bình gas tại nhà khách hàng, đảm bảo đủ ký 3. Luôn kiểm tra rò rỉ gas mỗi khi giao gas để đảm bảo an toàn cho khách hàng 4. Luôn chủ động giao gas nhanh nhất đến nhà khách hàng
Đại Lý Gas Tân Bình Tại Đường Lý Thường Kiệt luôn có hậu mãi chu đáo:
1. Sửa bếp gas miễn phí cho khách hàng trong suốt quá trình sử dụng. 2. Có đội ngũ bảo trì định kỳ bếp gas, van gas, dây dẫn gas hoàn Toàn miễn phí. 3. Được đội ngũ của đại lý gas giao tận nhà. 4. Hệ Thống giao gas 24 Đường số 29 huyện Tp.Hồ Chí Minh. 5. Khách hàng có nhu cầu ký hợp đồng, sử dụng số lượng nhiều, vui lòng liên hệ tổng đài (028) 62 700 771 để có chính sách giá tốt nhất.
Đại Lý Gas Tân Bình Tại Đường Lý Thường Kiệt Chuyên Tư vấn, Thiết kế và thi công thi Hệ Thống Gas:
1. Hệ thống gas nhà hàng
2. Lắp đặt hệ thống gas công nghiệp
3. Sơ đồ hệ thống gas công nghiệp
4. Hệ thống đường ống dẫn gas
5. Thi công đường ống dẫn gas
6. Thi công hệ thống gas
7. Hệ thống bếp gas công nghiệp
8. Lắp đặt hệ thống gas trung tâm
Khách hàng là hộ gia đình, căn hộ, chung cư cao cấp, văn phòng công ty, nhà hàng, quán ăn, quán nhậu, khách sạn có nhu cầu cần tư vấn Hệ thống gas công nghiệp xin liên hệ Đại Lý Gas Tân Bình Tại Đường Lý Thường Kiệt, Hotline 02837.199.299
Đại Lý Gas Tân Bình Tại Đường Lý Thường Kiệt có quy trình làm việc như sau:
Các chị em cần đặc biệt lưu ý những điều sau:
Đặt bình GAS thẳng đứng, nơi thông thoáng hoặc trong hộc bếp, cách xa nơi có khả năng gây cháy ít nhất 1,5m ( Nguồn điện, lửa trần)
Khi thay bình GAS mới yêu cầu nhân viên của đại lý kiểm tra rò rỉ GAS tại vị trí: Cổ bình, điều áp, ống dẫn…) bằng bọt xà phòng.
Khi đun nấu phải trông coi, không để các vật dễ cháy như giẻ lau, đồ nhựa gần bếp đun. Đun nấu xong phải đóng van xả khí ở bình GAS trước sau đó mới tắt hết lửa ở bếp và các nguồn nhiệt gần đó.
Tại khu vực bếp đun cần trang bị phương tiện chữa cháy như thùng đựng nước, bình chữa cháy.
Chú ý tắt điều áp và khóa van bình khi không sử dụng
Không được tự ý tháo gỡ hoặc sửa chữa van bình GAS.
Đại Lý Gas Tân Bình Tại Đường Lý Thường Kiệt Giới Thiệu về Gà Hấp Rau Răm :
Gà Hấp Rau Răm VẬT LIỆU – – Chọn gà khoảng 1,2 đến 1,3 kg sau khi làm sạch. Tùy thích chặt gà thành miếng khoảng hai ngón tay; nếu để nguyên con, mổ bụng gà rộng ra để dễ bẻ gà dẹp xuống. Ướp gà với ½ muỗng cà phê muối + ½ muỗng cà phê tiêu + 1 muỗng súp hành tím băm. Để qua 30 phút. – Một nắm nhỏ rau răm vừa đủ dùng, lặt lấy lá, rửa sạch, để ráo. – Nước dừa tươi ngọt hoặc tùy thích dùng nước lạnh. – Dùng nồi đất có nắp đậy vừa đủ chứa gà hoặc nồi thủy tinh dày, lót đưới đáy nồi một lớp rau răm dày chừng 5 phân, sắp đều thịt gà đè lên lớp rau rồi mới châm nước dừa vào sấp mặt rau chứ không không sấp mặt thịt. Bắc nồi lên bếp, đậy nắp, khi nước sôi, hạ nhỏ lửa cho chỉ sôi nhẹ, hấp khoảng 40 phút là được. Gà chín ráo, nước phải còn trong nồi chứ không cạn nước và cháy rau.
– Trình bày món ăn: Tùy thích dọn nguyên cả nồi hoặc chặt thành miếng, trải lá rau răm tươi thành hoa văn trong một dĩa bàn rồi sắp thịt gà lên cho đẹp mắt. Dọn kèm muối tiêu chanh.
* Cách hấp cho gà trực tiếp với rau như thế này làm thịt gà thấm mùi và vị nồng của rau răm rất đậm. Nếu muốn giảm mùi thì phải giảm lượng rau hoặc dùng một tấm vỉ kim loại có chân cao chừng 5 phân, cho rau răm và nước sâm sấp vào nồi, đặt vỉ vào, để gà trên vỉ rồi mới hấp, gà không dính sát rau sẽ thấm mùi vừa phải hơn. Cách làm này khác với dùng xửng tại vì tầng hấp của xửng thường khá cao, lại làm cho gà khó thấm mùi .
Đại Lý Gas Tân Bình Tại Đường Lý Thường Kiệt Giao gas tại các Đường như:
Thông Tin Đại Lý Yamaha Quận Tân Bình Mới Nhất
Bạn đang xem bài viết Đại Lý Gas Đường Sông Đà Quận Tân Bình trên website Ruybangxanh.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!