Xem Nhiều 5/2023 #️ Giống Gà Ai Cập Được Các Hộ Dân Nuôi Phổ Biến Nhất Nước Ta # Top 10 Trend | Ruybangxanh.org

Xem Nhiều 5/2023 # Giống Gà Ai Cập Được Các Hộ Dân Nuôi Phổ Biến Nhất Nước Ta # Top 10 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Giống Gà Ai Cập Được Các Hộ Dân Nuôi Phổ Biến Nhất Nước Ta mới nhất trên website Ruybangxanh.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Giống gà Ai Cập đang trở thành 1 trong các giống gà phổ biến được nuôi nhiều ở nước ta

1. một số trong những chỉ tiêu tài chính kỹ thuật

Giống gà Ai Cập có rất nhiều ưu thế như công suất trứng cao 200 – 220 quả/năm/mái (gà ta từ 110 – 120 quả; gà lương phượng 160 – 170 quả/mái/năm); thịt dai, thơm ngon như gà ta, mật độ lòng đỏ trứng, dinh dưỡng rất cao… Giống gà này có thể nuôi thả vườn, nuôi công nghiệp, cung cấp công nghiệp, chịu được kham khổ, có khả năng phù hợp với điều kiện tập quán chăn nuôi ở Lâm Đồng

một trong những chỉ tiêu KTKT: Gà từ 1 ngày tuổi đến 3,5 tháng tuổi cân nặng con trống đạt một,8 kg, bé mái 1,3 kg (hạn chế cấm đoán mập để sinh sản). Tính ra lượng tiêu tốn ăn uống là 2,5 kg trên 1kg tăng trọng. mật độ sống 97%, ít bệnh án.

2. các bước nuôi dưỡng, quan tâm gà Ai Cập

quy trình 0-9 tuần tuổi:

– Chuồng nuôi: cần được để trống 15-20 ngày trước khi nuôi và được quét vôi nồng độ 40%, tiêu độc bởi dung dịch xút NaOH 2% với liều 1 lít/m2. trước lúc thả gà 1 ngày bắn tẩy uế chuồng bằng dung dịch formalin 3%, sau thời điểm phun 5 giờ mở cửa cho cất cánh hết mùi rồi thả gà vào.

– đồ vật nuôi: dụng cụ nuôi cũng phải được vệ sinh sạch sẽ: máng ăn uống, máng uống, chụp sưởi, rèm che, quây gà, chất độn chuồng. Gà bé sau thời điểm nở chưa có tác dụng điều tiết thân nhiệt, cần phải bao gồm hệ thống sưởi để cung cấp nhiệt độ bằng đèn hồng ngoại, chụp sưởi…

– Chọn gà bé giống: Chọn các bé nhanh chóng, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, khoảng 30-32g/con.

– Thức ăn: cần được phối chế thăng bằng bảo đảm đủ dinh dưỡng (đạm động thực vật, khoáng vi lượng, vitamin) cho gà bé cách tân và phát triển. Trong 2 tuần đầu dùng khay cho gà ăn uống. mỗi ngày cho ăn 9-10 lượt để thức ăn luôn new, tránh tiêu tốn lãng phí.

– hoàn toàn có thể phối kết hợp nuôi chăn thả để gà hoạt động và lợi dụng thức ăn sẵn gồm trong thoải mái và tự nhiên. Nhưng vào các ngày mưa ẩm đừng nên thả vì gà dễ bị nhiễm bệnh.

– Đến 18-21 tuần tuổi nếu gà chậm phát dục yêu cầu gia tăng ăn uống hàng ngày bổ sung và những vitamin A, D, E tu dưỡng cho gà đẻ tốt.

tiến độ trên 21 tuần tuổi (gà sinh sản): đó là thời kỳ sinh sản của gà, chọn gà bộc lộ phát dục bằng độ sáng loáng của lông, mào, tích, bộ lông áp sát vào thân. tỷ lệ nuôi 5-6 con/m2.

– quá trình này yêu cầu bổ sung thêm ánh sáng bằng cách thắp điện vào buổi tối để đạt 16 giờ chiếu sáng/ngày, khoảng một bóng điện 60W treo cao 2m cho 20m2 chuồng.

– thức ăn nên bổ sung bột đá, vỏ sò gấp 2-3 lần để gà tạo vỏ trứng, thực hiện 8-10% thóc mầm trong ăn uống hàng ngày để tăng năng lực sinh sản, tỉ lệ phôi & tăng lượng vitamin bằng cách cho ăn phụ rau xanh.

Các Giống Gà Tre Asil Phổ Biến

Gà tre Asil Bắc Ấn

Là giống gà Asil có xuất sứ lai tạo và thuần chủng tại các quốc gia phía Bắc Ấn độ. Asil Bắt Ấn mang những đặc điểm nổi trội của một chú chiến kê phổ biến khi tham gia các trận cá cược đá gà. Với đầu gà có hình tròn và rộng, phần đôi mắt thường có màu trắng, sáng hơn những loại gà thông thường. Gò má gà tre Asil thường cao hơn các giống gà tre ở Việt Nam.

Phần mỏ gà chính là đặc điểm quan trọng để phân biệt gà Asil Bắc Ân với những giống Asil. Với phần mỏ dài, to và nhọn vập vô cùng cứng rắn, tựa như những chiếc mỏ ưng. Chỉ cần một lần nhìn thấy bạn sẽ dễ dàng bị thu hút và phân biệt được ngay sau đó.

Gà tre Asil Nam Ấn

Cũng tương tự như Asil Bắc Ấn, gà tre Asil Nam Ấn cũng có người gốc từ các quốc gia phía Nam của Ấn Độ. Đây là những chú gà được lai tạo và có khả năng thích ứng với khí hậu vô cùng cao, nên được nhiều người chơi gà săn lùng.

Khác với mỏ gà tre Asil Bắn Ấn, những chú gà tre của Nam Ấn thường có phần mỏ ngắn và bản rộng hơn, thoạt nhìn có vẻ giống hình tam giác. Phần mắt gà vô cùng dễ nhận dạng với màu trắng trong đặc trưng, nổi nổi lông mày và gò má giúp bảo vệ mắt. Đây cũng chính là đặc điểm hạn chế sát thương khi đối thủ tấn công nó trong trận chiến.

Gà tre Asil lai mỹ

Qua nhiều quốc gia thì các giống gà lai của Asil cũng được xuất hiện vô cùng nhiều và sức khỏe cũng không thua kém bản gốc. Đặc biệt phải kể đến một trong số đó là gà tre Asil lai Mỹ.

Khi tìm xem những trận đấu gà tại các nhà cái cá cược hàng đầu Việt Nam, bạn rất dễ nhận dang ra những chú gà này chỉ qua một ánh nhìn. Với phần cơ thể thon gọn nhưng cường tráng, phần vai rộng, cánh úp sát vào thân mình. Đặc biệt, phần lưng gà sẽ không bao giờ dựng lên như những chú gà khác mà tạo một góc 45 độ vô cùng khác biệt. Do vậy, nhìn chúng luôn cao hơn các dòng gà tre thông thường và có những lợi thế vô cùng lớn trong các cú đá cao.

Ngoài ba giống phổ biến trên, cũng có rất nhiều giống gà tre Asil khác trên thị trường Việt Nam như gà tre Asil Cobra, Asil Mỹ, … cũng có những đặc điểm khá thu hút mà bạn có thể nghiên cứu và lựa chọn trong các trận đấu gà.

Một Số Giống Gà Đang Được Nuôi Ở Nước Ta

Đặc điểm ngoại hình: Gà mái có màu lông màu vàng và nâu, có các điểm đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông màu vàng tía, sặc sỡ, đuôi có lông màu vàng đen dần ở phía cuối đuôi.

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 1,2 – 1,8 kg; gà trống: 1,5 – 2,1 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 – 5 tháng. Sản lượng trứng bình thường (80 – 100 trứng/ năm). Gà chỉ đẻ 10 – 15 trứng là lại ấp, thời gian ấp gần 1 tháng. Sức kháng bệnh tốt, dễ nuôi, cần cù, chăm con tốt. Thịt thơm ngon, dai, xương cứng, phẩm chất trứng cao. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng 2,5 – 3,5 kg.

2. Gà Đông Tảo

Nguồn gốc: là giống gà thịt có nguồn gốc từ tỉnh Hưng Yên.

Đặc điểm ngoại hình: Con trống có lông màu tía sẫm hoặc màu mận chín pha lẫn màu đen. Con mái có lông màu vàng nhạt, mỏ, da và chân vàng. Có vòng cổ chân to, chân to cao, lưng phẳng rộng.

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 2,5 – 3,5 kg, gà trống: 3,5 – 4,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 – 5 tháng. Sản lượng trứng thấp (50 – 70 trứng/ năm). Gà mái bắt đầu đẻ lúc 5 – 7 tháng.

3. Gà Hồ

Nguồn gốc: từ làng Hồ, Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

Đặc điểm ngoại hình: Tầm vóc to, chân to, lưng rộng. Con trống có màu lông mận chín, thẫm đen, da đỏ, con mái có lông màu xám. Thân hình chắc khỏe, chậm chạp.

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng con mái: 2,7 kg, con trống: 4,4 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 6 tháng. Sản lượng trứng thấp 40 – 50 trứng / năm. Thồi gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng 6 – 8 tháng.

4. Gà mía

Nguồn gốc: từ tỉnh Sơn Tây.

Đặc điểm ngoại hình: Con trống có màu lông đỏ sẫm xen kẻ lông màu đen ở đuôi, đùi, lườn, hai hàng lông cánh xanh biếc. Con mái có lông màu vàng nhạt xen kẽ long đen ở cánh đuôi, lông cổ có màu nâu. Là giống gà hướng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm.

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,5 – 3 kg, gà trống 4,4 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 5 tháng. Sản lượng trứng thấp (55 – 60 trứng/ năm). Thời gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng 7 tháng.

5. Gà tàu vàng

Nguồn gốc: Chủ yếu ở phía nam và rất được ưa chuộng vì chất lượng thịt cao, dễ nuôi.

Đặc điểm ngoại hình: Gà bị pha tạp nhiều nhưng phần lớn có lông, chân và da đều màu vàng.

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,6 – 1,8 kg, gà trống: 2,2 – 2,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt là 6 tháng. Sản lượng trứng bình quân (60 – 70 trứng/ năm). Gà mái 6 tháng tuổi bắt đầu đẻ trứng, gà mái có đặc tính thích ấp, nuôi con giỏi. Thích hợp với nuôi thả vườn.

6. Giống gà ác

Đặc điểm ngoại hình: Sắc lông trắng tuyền, mỏ và da chấm đen, chân 5 ngón đen xanh. Gà mái ấp và nuôi con khéo.

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành con mái: 0,5 – 0,6 kg, con trống: 0,7 – 0,8 kg. Gà mái đẻ 1 – 2 trứng/ lứa, sản lượng trứng 70 – 80 quả/ năm. Người ta nuôi gà ác để làm thuốc hay chế biến như một món ăn đặc sản. Hiện nay giống gà này bị tạp pha với một số giống khác như: gà ri, gà Tàu Vàng, gà Tre…

7. Giống gà tre

Nguồn gốc: Giống gà này thường gặp ở những vùng nông thôn phía Nam.

Đặc điểm ngoại hình: Gà có sắc lông sặc sỡ, nhanh nhẹn, thịt thơm ngon (nhiều nơi cũng nuôi để làm cảnh).

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 0,6 – 0,7 kg, gà trống: 0,8 – 10 kg. Gà mái đẻ trứng trung bình (40 – 50 trứng/ năm).

8. Gà nòi

Nguồn gốc: Giống gà này có ở khắp các miền Việt Nam, thường gọi là gà chọi hay gà đá…

Đặc điểm ngoại hình: Con trống có lông màu xám, màu đỏ lửa xen lẫn các vệt xanh biếc, con mái có màu xám đá, vóc dáng to, chân cao, chân cao, cổ cao, thịt đỏ rắn chắc..

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,0 – 2,5 kg, gà trống: 3,0 – 4,0 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt 5 tháng, sản lượng trứng bình quân (50 – 60 trứng/ năm). Thời gian bắt đầu đẻ là 7 tháng. Con trống được dùng để lai với gà Ri và các giống gà khác để sản xuất con lai nuôi thịt.

Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác nhưng ít phổ biến như: giống gà lai Miên thường nuôi ở Tây Ninh, gà Mèo của đồng bào H’mông ở vùng núi phía Bắc.

Những giống gà ngoại nhập Giống gà thịt

1. Gà Tam Hoàng

Nguồn gốc: Xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.

Đặc điểm ngoại hình: Gà có đặc điểm lông, da, chân màu vàng. Cơ thể hình tam giác, thân ngắn, lưng phẳng, ngực nở, thịt ức nhiều, hai đùi phát triển.

Chỉ tiêu kinh tế: Gà nuôi đến 70 – 80 ngày tuổi đã có thể đạt trọng lượng 1,5 – 1,75 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,5 – 3 kg. Gà mái bắt đầu đẻ vào khoảng 125 ngày tuổi. Sản lượng trứng đạt 135 quả/ năm. Trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,8 – 2,0 kg, gà trống: 2,2 – 2,8 kg. Gà có những đặc điểm rất giống với gà Ri của nước ta, phẩm chất thịt thơm ngon, phù hợp với điều kiện chăn thả ở Việt Nam cũng như nuôi công nghiệp và bán công nghiệp.

* Lưu ý: Gà Tam Hoàng được nhập vào nước ta theo nhiều nguồn, thường ít khi được thuần nhất và đạt tiêu chuẩn giống. Do đó người nuôi phải hiểu biết và mua đúng giống thì nuôi mới đảm bảo.

2. Gà Lương Phượng

Nguồn gốc: Xuất xứ từ Trung Quốc.

Đặc điểm ngoại hình: Gà có hình dáng bên ngoài giống với gà Ri, bộ lông có màu vàng, dày, bóng, mượt. Mào và phần đầu màu đỏ. Da màu vàng, chất thịt min, vị đậm. Gầ trống có màu vàng hoặc tía sẫm, mào đơn, hông rộng, lưng phẳng, lông đuôi dựng đứng, đầu và cổ gọn, chân thấp và nhỏ.

Chỉ tiêu kinh tế: Gà xuất chuồng lúc 70 ngày tuổi cân nặng 1,5 – 1,6 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,4 – 2,6 kg. Giống gà này rất phù hợp với điều kiện chăn thả tự do.

3. Giống Gà Sasso

Nguồn gốc: Là giống gà nặng cân của Pháp, có thể nuôi thả vườn.

Đặc điểm ngoại hình: Gà có lông màu nâu đỏ, da chân vàng.

Chỉ tiêu kinh tế: Nếu nuôi theo phương pháp nữa nhốt nữa thả 90 – 100 ngày có thể đạt trọng lượng 2,1 – 2,3 kg. Tiêu tốn thức ăn 3,1 – 3,5 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng.

4. Gà Plymouth

Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Mỹ.

Đặc điểm ngoại hình: Lông màu trắng tinh, hoặc vân đen, thân hình hơi ngắn, ngực nở.

Chỉ tiêu kinh tế: Sau 4 tháng tuổi gà trống nặng từ 3 – 3,8 kg, gà mái từ 2,8 – 3,3 kg. Sản lượng trứng từ 150 – 160 trứng/ năm. Tiêu tốn thức ăn 3 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng. Gà có thể nuôi theo kiểu bán công nghiệp.

5. Gà Hubbard

Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Mỹ.

Đặc điểm ngoại hình: Gà có lông màu trắng, ngực rộng, thân hình nỡ nang.

Chỉ tiêu kinh tế: Sau 4 tháng gà mái đạt trọng lượng 3,6 – 3,8 kg, gà trống đạt: 4 – 4,2 kg. Tiêu tốn thức ăn 2 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng.

6. Gà Hybro (HV 85)

Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Hà Lan

Đặc điểm ngoại hình: Gà có màu lông trắng, ngực rộng, thân hình vạm vỡ, tăng trọng nhanh. Chỉ tiêu kinh tế: Gà thịt sau 7 tháng đạt trọng lượng 2,0 – 2,3 kg. Tiêu tốn thức ăn 2,2 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng.

7. Gà BE

Nguồn gốc: Xuất xứ từ Cuba, là giống gà thịt cao sản

Đặc điểm ngoại hình: Gà dòng thuần có màu lông trắng, gà có năng suất cao, ưu thế rõ rệt khi được lai với các dòng gà mái khác.

Chỉ tiêu kinh tế: Gà đạt trọng lượng 2,1 kg sau 7 tuần nuôi.

8. Giống gà AA. (Arboi Acres)

Nguồn gốc: Là giống gà cao sản có nguồn gốc từ Mỹ.

Đặc điểm: Gà có năng suất cao hơn BE và HV85. Khi gà trống 7 tuần đạt trọng lượng 3,2 kg, gà mái: 2,6 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng chưa đến 2 kg. Hiện nay giống gà này rất được ưu chuộng, tuy nhiên vì lớn nhanh nên yêu cầu về nuôi dưỡng và kỹ thuật cao chỉ phù hợp với những cơ sở chăn nuôi lớn.

9. Giống Ross 208

Nguồn gốc: Gà xuất xứ từ Hung Ga Ri.

Đặc điểm: Gà 7 tuần tuổi đạt 2,29 kg, tiêu tốn thức ăn 1,97 kg cho 1 kg tăng trọng.

10. Giống Avian:

Nguồn gốc: Xuất xứ từ Mỹ, có những đặc tính giống gà AA.

11. Giống gà Isa Vedette

Nguồn gốc: Là giống gà thịt của Pháp.

Đặc điểm: Gà trống 7 tuần tuổi đạt 2,577 kg, gà mái đạt: 2,374 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng khoảng 1,96 kg.

Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác nhưng ít phổ biến như: gà Cobb, gà Cohman meat, gà Lohmann.

Gà Leghorn

1. Gà Leghorn

Gà có thân hình nhỏ, lông và trứng màu trắng. Gà mái trưởng thành đạt trọng lượng 1,7 – 1,8 kg. Năng suất trứng đạt 270 – 280 trứng/ năm. Tiêu tốn 1 quả trứng hết: 0,13 – 0,16 kg thức ăn. Có thể nuôi theo phương pháp thả vườn, nhưng phải đảm bảo thức ăn tốt. Không nên nuôi quá 2 năm vì sức đẻ giảm.

2. Gà Gold – Line

Con mái có lông màu nâu, con trống màu trắng nên có ý nghĩa trong việc chọn trống mái ngay từ khi gà con mới nở.

Năng suất trứng 250 – 300 trứng/ năm. Trứng có màu nâu.

Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hết: 1,5 – 1,6 kg thức ăn.

Gà có ưu điểm là chu kỳ đẻ trứng dài (có thể kéo dài tới 15 tháng hoặc hơn)

3. Gà Brown nick

Gà nhập từ Mỹ, gà mái có lông màu nâu, gà trống có lông màu trắng.

Năng suất trứng đạt 280 – 300 trứng/ năm.

Trứng có vỏ màu nâu, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 1,5 – 1,6 kg thức ăn.

Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác như: gà Hisex Brown, gà Hy – Line, gà Isa Brown là những giống gà chuyên trứng tiên tiến trên thế giới cho năng suất 280 – 300 trứng/ năm. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng khoảng 1,5 – 1,6 kg thức ăn, trọng lượng trứng nặng bình quân 50 – 60 g.

Gà kiêm dụng

1. Gà Rohde đỏ

Nguồn gốc: vùng Rhode Island

Đặc điểm ngoại hình: Thân hình vuông vức, dáng đẹp cân đối, ức rộng và sâu, lườn dài và thẳng. Gà có lông màu đỏ, mồng đơn trung bình, vành tai màu đỏ, chân và da màu vàng.

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái trưởng thành nặng 2,5 – 3 kg, gà trống nặng 3,4 – 4kg, gà con 1 ngày tuổi nặng khoảng 40g, tốc độ tăng trọng không cao (10 tuẩn tuổi đạt trọng lượng bình quân khoảng 1,3 – 1,5kg). Năng suất trứng khoảng 180 – 200 quả /năm, trứng nặng trung bình 55 – 60 g, vỏ màu nâu nhạt.

* Gà rhode đỏ được sử dụng để lai tao với gà ri địa phương có phẩm chất thịt thơm ngon cho ra giống gà rhode-ri có nhiều đặc tính tốt phù hợp với điều kiện nuôi thả vườn và thị hiếu của người tiêu dùng.

2. Gà New Hamp Shire

Nguồn gốc: Được chọn lọc chủ yếu ở bang Newhamshire.

Đặc điểm ngoại hình: Gà có lông màu vàng nâu với lông xanh đen điểm vùng cuối cánh và đuôi, mồng đơn trung bình, chân và da màu vàng.

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái trưởng thành nặng 2,3 – 3 kg, gà trống nặng 3,5 – 4 kg. Gà con chậm lớn (ở 10 tuần tuổi nặng khoảng 1,2 – 1,4 kg). Phẩm chất thịt thơm ngon, năng suất trứng đạt khoảng 200 – 220 quả /năm, trứng nặng khoảng 60g.

* Gà Newhamshire được sử dụng để tạo ra các giống gà chuyên trứng có sức sống cao. Với đặc điểm thuận lợi đó là sự di truyền màu sắc lông theo giới tính (autosex) nên gà Newhamshire được sử dụng trong công tác phân biệt trống mái theo màu lông khi gà con mới nở, điều này đã đem lại nhiều lợi ích như giảm chi phí thức ăn, công sức và diện tích nuôi gà hậu bị.

3. Gà Susnex

Nguồn gốc: Là giống gà được nuôi phổ biến ở Anh và các nước Châu Âu khác.

Đặc điểm ngoại hình: Gà có hai màu lông vàng trắng và vàng nâu với những đốm đen ở cổ và đuôi, mồng đơn trung bình, vành tai đỏ, da và chân trắng.

Chỉ tiêu kinh tế: Gà mái trưởng thành nặng khoảng 2,5 – 2,8 kg, gà trống nặng khoảng 3 – 3,2 kg, gà màu trắng có tầm vóc nhỏ hơn gà màu vàng sẫm, thịt thơm ngon. Năng suất trứng tương đối cao: 200 – 240 trứng /năm.

* Gà susex được sử dụng làm dòng mái để lai tạo ra gà hướng trứng cao sản và sử dụng phương thức autosex.

4. Gà lai Rohde-ri

Nguồn gốc: Là nhóm giống lai do viện chăn nuôi tạo ra bằng cách lai giữa gà Rohde và gà Ri.

Đặc điểm ngoại hình: Lông gà màu vàng nâu, trọng lượng 2 – 2,5 kg.

Chỉ tiêu kinh tế: Sản lượng trứng 150 – 170 trứng/ năm. Gà thích hợp với nuôi phương thức nữa nhốt, nữa thả, và được phổ biến ở phía Bắc.

5. Gà BT1

Nguồn gốc: Do trung tâm nghiên cứu phát triển chăn nuôi Bình Thắng thuộc viện khoa học nông nghiệp miền Nam lai tạo từ giống Rohde-ri và Gold-line.

Đặc điểm ngoại hình: Gà có tầm vóc to, mào đơn, chân cao vừa phải, chắc khỏe. Con trống có màu lông đỏ xen một số sọc đen ở đuôi và cánh, lưng phẳng rộng. Con mái có màu lông nâu nhạt. Gà có đầu thanh, bụng xệ, da và chân màu vàng.

Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà trống đạt: 3,2 – 3,6 kg, gà mái: 2,2 – 2,5 kg. Gà nuôi bán thịt lúc 5 tháng tuổi đạt: trống: 2,0 – 2,2 kg, mái: 1,5 -1,7 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là: 2,9 – 3,2 kg thức ăn. Gà mái đẻ lúc 4 – 5 tháng tuổi, và gà không biết ấp. Sản lượng trứng đạt 180 – 200 trứng/ năm. Khối lượng trứng đạt: 54 – 55 g/ trứng. Chi phí thức ăn cho 10 quá trứng là 1,8 – 1,9 kg thức ăn.

* Gà có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu của nhiều vùng, có khả năng tự tìm thức ăn cao.

Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác như: gà Astralerp, gà Moravia…

(Tổng hợp)

Các Giống Gà Nòi Nước Ta

Tùy theo thổ âm của mỗi vùng tại Việt Nam mà gà nòi được hiểu và gọi theo nhiều từ khác nhau.

Ngoài miền Bắc gà nòi được gọi là gà chọi, trong khi miền Trung gọi là gà đá. Chữ “chọi” theo tiếng của miền Bắc có nghĩa là đánh lẫn nhau. Riêng chữ “đá” dùng để diễn tả cách gà nòi cùng chân để đá con gà đối phương trong trận đấu. Trong miền Nam hầu hết mọi người đều dùng hai chữ “gà nòi”. Mặc dù dùng ba danh từ khác nhau để diễn tả gà nòi nhưng các tay chơi gà tại các miền khác nhau trên nước Việt Nam đều hiểu rõ các danh từ địa phương và vui vẻ chấp nhận cả những danh xưng về gà nòi này một cách hài hòa. Trong miền Nam, nơi sản sinh ra nhiều giống gà cựa hay, các tay nuôi gà nòi thường chuyên biệt về một loại gà đòn hay cựa chứ không chuyên cả hai loại. Nhưng các tay chơi gà cựa hay gà đòn cũng dùng hai chữ “gà nòi” để nói đến loại gà mình nuôi, mặc dù có sự khác biệt rất rõ ràng giữa hai loại gà này như đã phân tích ở phần trên. Theo thông lệ thì những tay chơi gà đòn không tham gia vào các trận đấu của dân chơi gà cựa và ngược lại nguyên nhân chính là hai loại gà này có những cách nuôi và kỹ thuật khác nhau trong việc huấn luyện xoay xổ, cũng như cách dưỡng gà để ra trường.

Gà đòn

Đặc Điểm Chung

+ Gà không cựa:

Gà đòn thường được sách vở mô tả là loại gà chân trơn, không cựa hoặc cựa mọc không dài, cựa vừa lú như hạt bắp. Gà này lớn được dùng theo thuật đá đòn bịt cựa. Danh từ “gà đòn” phát xuất từ miền Trung được dùng để gọi riêng loại gà đá đòn bằng quản và bàn chân. Ngày nay danh từ gà đòn đã được công chúng dùng một cách rộng rãi để gọi chung các loại gà nòi đấu ở trường gà đòn trong đó có những loại gà miền nam có cựa dài và biết sử dụng cựa.

Ở miền Trung, đá gà là thú tiêu khiển của người lam lũ, khi hết mùa đồng áng mới bắt tay vào việc chơi gà. Bởi lẽ tiền bạc khó kiếm nên dân miền Trung thích chơi gà đòn – một độ dù thắng hay thua cũng kéo dài suốt mấy giờ đồng hồ, có khi suốt ngày. Vì chuyên về gà đòn nên người dân miền Trung tuyển chọn cản gà khiến gà bị nín cựa, mọc chậm và ngắn. Nếu con nào có cựa mọc dài cũng sẽ bị cưa hoặc mài ngắn. Khi cựa mới lú cũng bị chủ gà bấm cựa khiến cựa bị tầy đầu, không lú ra được.

Nói chung thì lối đá của gà đòn khác hẳn gà cựa. Gà đòn dùng quản và bàn chân để quất. Gà cựa thì dùng cựa để đâm. Cựa của gà đòn có gốc to và mọc rất chậm so với gà cựa. Gà đòn chín tháng tuổi thì cựa cũng chỉ bằng hạt bắp.

+ Đầu và diện mạo:

Xương sọ gà nòi lớn hơn gà thường, đỉnh đầu của xương thường lớn bản và bằng. Mặt gà rộng bản với xương gò má nhô cao. Vì được gần gũi và chăm sóc bởi chủ kê nên gà nòi có những đặc tính tâm lý rất khác biệt với các loại gà khác, chẳng hạn khi được chủ kê cho ăn hay tắm rửa, khuôn mặt gà nòi biểu lộ nét thoải mái và tự tin, khi có người lạ đến gần gà nòi sẽ ngóng cao đầu và nghiêng mặt, trố mắt tò mò theo dõi nhìn, khi đối diện một con gà khác đôi mắt sẽ gườm lên thách thức so tài. Khi lâm trận thì mắt gà nòi lộ sát khí.

+ Cổ lớn, da dày và nhăn:

Cổ gà nòi lớn và trống rất mạnh bạo với một chiều dài vừa phải, xương cổ rất cứng cáp, các khớp xương gắn bó đều đặn và rắn chắc. Lớp da ở cổ gà nòi được xếp lớp theo hình sóng dợn. Những người xa lạ với gà nòi thường thắc mắc đặt câu hỏi: Gà nòi trụi lông một cách tự nhiên hay bị hớt? Câu trả lời không đơn giản vì còn tùy thuộc vào loại gà. Có những loại gà nòi trụi lông cổ tự nhiên hoặc có rất ít lông nhưng cũng có những loại có lông phủ đầy mình. Thông thường thì gà nòi trơ trụi cho đến khi được 1 tuổi nếu được nuôi ở những nơi có thời tiết và khí hậu nóng ấm như Việt Nam. Lông ở cổ và đùi có thể sẽ không mọc lại được trong lần thay lông của mùa sau. Các tay chơi gà thường om và vào thuốc tẩm làm cho lớp sừng (da trên mặt) và lớp biểu bì săn chắc lại khiến cho các chân lông bị khô khiến lông khó mọc lại. Gà nòi đã được mang qua Hoa Kỳ nuôi và chúng đã dần dà phát triển bộ lông đầy đủ để thích nghi với khí hậu lạnh. Gà nòi nơi đây thường có bộ lông đầy đủ hoặc chỉ trụi chút đỉnh ở phần cổ khi được 9 tháng tuổi.

+ Sự phát triển của bộ lông:

Gà nòi khác với những loại gà khác trên thế giới về sự phát triển mọc lông chậm chạp. Gà con chỉ có 3 hoặc 4 cọng lông cánh sau 6 tới 8 tuần. Gà con có ngoại hình trần trụi và bắp thịt nẩy nở. Toàn thân chỉ có lông tơ. Lông đuôi gà mái mọc sớm hơn vào khoảng 6 tuần. Đây là sự khác biệt nổi bật so ra với gà Thái vì gà Thái sẽ mọc đuôi trong vòng 2 ngày.

Gà con được 1 tuần, lông bắt đầu mọc

Gà con 3 tuần tuổi, lông đuôi chưa mọc

Gà 2 tháng tuổi vẫn chưa mọc lông đuôi

Gà 2,5 tháng tuổi, lông đuôi bắt đầu mọc

Gà 3 tháng tuổi, con mái có đuôi tương đối dài, con trống bắt đầu mọc đuôi

Gà 7 tháng tuổi, lông vẫn chưa mọc đầy đủ

Ở lứa tuổi này thì những loại gà khác đã sắp sửa đem ra trường để đá nhưng gà nòi thì chưa. Gà nòi cần 1 năm tuổi để phát triển các cơ bắp và xương cốt cộng thêm 6 tháng tập luyện thì mới nên cho ra trường. Cho gà ra trường sốm có thể khiến gà bị hỏng.

+ Chân và vảy:

Chân gà nòi thường có hai hàng vảy với đường đất chạy hình chữ Chi ở giữa hai hàng vảy. Gà nòi với ba hay bốn hàng vảy thường rất hiếm. Có sách ghi rằng gà ba hàng vảy tuy đá nhanh đòn nhưng đòn không mạnh.

Trong khoảng hơn ba thập niên qua, các tay chơi gà ở miền Nam thường không thích gà nòi có chân màu vàng, lý do là màu chân vàng là màu của gà thịt, một loại gà Tàu hay gà Bắc Thảo nuôi để lấy thịt. Ngày nay loại gà chân vàng tuy chưa được ưa chuộng một cách rộng rãi nhưng cũng đã dần dà được chấp nhận trong giới mộ điệu chơi gà.

Phân loại

Gà đòn là loại gà cổ trụi, chân cao, cốt lớn dùng để đá chân trơn hoặc bịt cựa. Gà đòn được chia ra hai loại rõ rệt. Đó là loại gà Mã lại (còn gọi Mã mái) và gà Mã chỉ.

+ Gà Mã lại

Gà Mã lại còn được gọi là gà Mã mái là loại gà có lông bòm và lông mã ngắn và tròn theo hình bầu dục. Gà Mã lại có lông đuôi chính xoè ra như đuôi tôm và không có những cọng lông đuôi phụ hình vòng cung phủ dài trên lớp lông đuôi chính.

Theo tài liệu riêng của hai hội viên của Hội gà nòi Việt Nam thì gà Mã lại bắt nguồn từ miền Bắc Việt Nam. Theo lời kể của một vị sư kê lớn tuổi ở miền Bắc thì người dân miền Bắc đã đá gà Mã lại từ thời Pháp còn đô hộ Việt Nam. Chúng ta chưa có đầy đủ dữ kiện về khoảng thời gian gà Mã lại được đưa vào Nam nhưng chúng ta có thể đoán rằng những sự kiện lịch sử như cuộc di cư năm 1930 của đồng bào miền Bắc vào Nam để làm nhân công trong những đồn điền cao su của Pháp ít nhiều cũng có liên hệ trong sự hiện diện của gà Mã lại ở miền Nam.

+ Xám Mã Lại

Những con gà Mã lại có bộ lông màu xám nhạt hoặc đặm đều được gọi chung là xám Mã lại. Các tay nuôi gà thường chuộng gà xám có bộ lông khô như câu: “Nhất xám khô, nhì ô ướt”.

Hiện tại thì những người chơi gà nòi ở Việt Nam chưa đặt ra một tiêu chuẩn nào về hợp cách của một con gà nòi và bộ lông của nó. Tuy nhiên, đối với những vị sư kê đã từng đá gà ở miền Nam thì sự hợp cách cũng đã được nhiều người chú ý và áp dụng. Những dữ kiện về hợp cách của màu lông sau đây là dữ kiện do một hội viên của Hội gà nòi Việt Nam cung cấp. Những dữ kiện này không phải là tiêu chuẩn chính thức do một cơ quan có thẩm quyền nào đặt ra mà chỉ là những dữ kiện đã từng được các vị sư kê tại miền Nam áp dụng thời trước năm 1975.

Màu chân: Gà chân trắng được xem là hợp cách và thượng hạng cho tất cả các màu lông ngoại trừ gà xám Mã lại và ó Mã lại có bộ lông màu nâu.

Màu mỏ: Màu mỏ phải giống màu chân nếu không thì là không hợp cách

Màu mắt:

Gà có màu mắt trắng xanh là thượng phẩm. Gà này khôn

Mắt màu trắng thường là nhất phẩm: Gà dữ;

Mắt màu đen là nhị phẩm: Gà hiểm;

Mắt màu vàng thau là tam phẩm: Gà lì;

Mắt màu đỏ là gà tồi. Gà này dễ bị loà ở nước khuya.

Hợp cách cho gà xám Mã lại là:

Chân vàng + mắt vàng = Hạng nhất;

Chân xanh + mắt trắng = Hạng nhì;

Chân đen + mắt trắng = Hạng ba;

Chân trắng = Thất cách.

+ Ô Mã lại

Gà ô Mã lại là loại gà có màu lông đen tuyền. Đây là loại gà tiêu biểu đông đảo nhất.

Chân trắng + mắt trắng = Hạng nhất;

Chân đen + mắt trắng = Hạng nhì;

Chân đen hoặc xanh + mắt vàng thau hoặc đen – Hạng ba;

Gà ô Mã lại mà có một vài cọng lông trắng nơi cánh và đuôi (gián cánh) vẫn được xem là hợp cách.

Gà ô chân trắng đựơc nhiều người ưa chuộng như câu: “Gà ô chân trắng, mẹ mắng cũng mua. Gà trắng chân chì, mua chi thứ ấy”.

+ Ô bông

Gà ô bông có bộ lông đen và trắng pha lẫn.

Con Ô bông có thân hình rắn chắc này đã từng thắng một trận thư hùng quan trọng của các danh sư. Theo lời tường thuật của một vị sư kê có mặt tại hiện trường thì đối thủ của nó là một danh kê ở miền Trung và bị nó hạ ở khoảng phút thứ bảy của hiệp một với đòn mu lưng. Khi bị đòn thì đối thủ nằm xoạc cánh dãy đành đạch trước khi chết.

Chân trắng + mắt trắng = Hạng nhất;

Chân đen + mắt trắng = Hạng nhì;

Chân đen hoặc xanh + mắt đen = Hạng ba.

+ Ó Mã lại (điều)

Gà Mã lại có bộ lông đỏ hoặc nâu đều đựơc gọi chung là ó Mã lại. Tuy nhiên, hợp cách của mỗi loại hơi khác nhau.

Chân trắng + mắt trắng = Hạng nhất;

Chân vàng + mắt vàng = Hạng nhì;

Chân xanh + mắt xanh = Hạng ba;

Chân đen = Thất cách.

+ Ó Mã lại (nâu)

Hợp cách của Ó Mã lại có bộ lông màu nâu

Chân vàng = Hạng nhất;

Chân xanh = Hạng nhì;

Chân trắng = Hạng ba.

+ Nhạn

Gà mã lại màu trắng ít được ưa chuộng vì thường bị thua.

Gà nhạn có chân đen được xem là thất cách.

+ Gà Mã chỉ

Gà Mã chỉ là loại gà có lông mã (trên lưng gần đuôi) dài và nhọn. Gà Mã chỉ cũng sẽ có lông bờm dài và nhọn, cả hai thứ này đều khác với gà Mã lại. Ngoài ra, gà Mã chỉ cũng sẽ có thêm lông đuôi phụ cong dài phủ trên lớp lông đuôi chính.

Gà Mã chỉ được xem là một giống gà khác biệt với giống gà Mã lại. Ngoài ra thì các tay nuôi gà còn gọi loại gà có lông mã vừa nhỏ vừa ngắn là gà Mã kim. Đây là một thí dụ về loại gà đòn miền Trung. Gà có vóc dáng cao, thế đứng ưỡn ngực, mặt mũi dữ tợn. Lông mã nằm gọn trên lưng, ngắn và nhỏ lăn tăn như kim nên còn đựơc gọi là Mã kim. Con gà ô này có bộ mã chỉ màu đỏ. Thường thì gà có lông mã màu đỏ cũng sẽ có lông bờm màu đỏ.

Gà cựa

Gà cựa là loại gà nhỏ và nhẹ hơn với bô lông phát triển đầy đủ và có cựa bén nhọn và dài. Gà cựa phát xuất từ miền Nam và được đa sổ người miền Nam yêu chuộng đá gà theo lối gà cựa. Nghệ thuật chơi gà cựa không được phổ thông ngoài miền Trung và miền Bắc.Theo truyền thống xa xưa thì gà cựa được thả cho đá với cựa tự nhiên mọc ra nhưng ngày nay các tay chơi đá gà cựa đã biến hóa và tháp cựa căm (cựa nhọn làm bằng căm xe), hay cựa dao cho các trận gà sinh tử. Những đặc điểm khác của gà cựa cũng khác nhiều khi so với gà đòn như:

– Mặt: Gà cựa có khuôn mặt rạt bảnh gà và da mặt mỏng hơn.

– Mắt: Mắt gà cựa nhỏ và tròn, mí mắt mỏng.

– Cổ: Cổ gà cựa ngắn và nhỏ hơn nhiều so với gà nòi.

– Chân: Ngắn và nhỏ.

– Cựa: Gà cựa mọc cựa rất nhanh, hình thể cựa gà rất bén nhọn và dài.

– Lông: Gà cựa có lông phủ kín toàn thân. Lông cổ mọc dài thành bờm và lông mã mọc dài phủ xuông hai bên hông trống rất đẹp.

– Đuôi: Đuôi gà cựa là loại lông ống nhỏ mềm mại, khó gẫy. Các lông phủ đuôi mọc dài và cong vòng như lông đuôi chim phụng.

Trọng lượng: Gà cựa cân nặng trong khác biệt từ 2,2 – 3,2kg.

Bạn đang xem bài viết Giống Gà Ai Cập Được Các Hộ Dân Nuôi Phổ Biến Nhất Nước Ta trên website Ruybangxanh.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!