Xem Nhiều 3/2023 #️ Những Bệnh Thường Gặp Ở Gà Tre # Top 3 Trend | Ruybangxanh.org

Xem Nhiều 3/2023 # Những Bệnh Thường Gặp Ở Gà Tre # Top 3 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Những Bệnh Thường Gặp Ở Gà Tre mới nhất trên website Ruybangxanh.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Các bệnh thường gặp ở gà tre như Bệnh Newcastle, Bệnh Gumboro, Bệnh đậu gà, Cúm gia cầm, Bệnh tụ huyết trùng gà, Bệnh Marek, Bệnh hô hấp mãn tính

Bệnh diễn biến theo 3 thể:

+ Bệnh diễn biến nhanh , chết trong 25-48 giờ.

+ Biểu hiện chung ( không rõ rệt ) như: bỏ ăn , ủ rũ , xù lông , gục đầu , sốt , khó thở…

+ Gà bị bệnh ủ rũ , ăn ít sau bỏ ăn , thích uống nước , lông xù , xã cánh đứng rù hoặc nằm một chỗ.

+ Da toàn thân tím tái , xuất huyết hay thủy thũng mồng và yếm gà , có nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ.

+ Có biểu hiện thở khó , thở khò khè.

+ Diều phình to , đi ỉa phân lẫn máu màu phân trắng xám mùi tanh.

– Thể mãn tính: thường xảy ra sau đợt dịch.

+ Đầu gà ngoẻo sang một bên , liệt chân , đầu mỏ gục xuống , mất thăng bằng , có khi quay vòng tròn.

+ Gà bị rối loạn hô hấp , thần kinh , kiệt sức rồi chết.

– KHÔNG có thuốc điều trị bệnh này , khuyến cáo người nuôi nên tuân thủ nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vacxin của cán bộ thú y.

– Khi xuất hiện gà bị bệnh cần cách ly ngay những con bị bệnh.

– Bố sung điện giải , vitamin C cho gà.

– Thời gian gà ủ bệnh rất ngắn 2-3 ngày.

+ Biểu hiện dễ nhận biết nhất là gà mổ vào hậu môn của nhau.

+ Lông xù , mắt gà lờ đờ , dáng đi run rẩy.

+ Giảm ăn , giảm cân , phân tiêu chảy màu trắng loãng , sau chuyển sang màu nâu , dính đầy xung quanh hậu môn.

– Đây là bệnh gây suy giảm miễn dịch ở gà , nên khi gà bị bệnh tuyệt đối không được sử dụng thuốc kháng sinh cho gà.

– Tuân thủ lịch tiêm phòng Gumboro của cán bộ thú y.

– Chỉ điều trị theo triệu chứng cho gà , nếu có bệnh kế phát thì chỉ được dùng 1 lượng kháng sinh bằng 1/2 liều điều trị.

+ Dùng Paracetamol ( Acetaminnophen ) hoặc Analgin để hạ sốt.

+ Bổ dung nước , điện giải , VTM C cho đàn gà.

+ Dùng thuốc giải độc gan thận và tăng cường miễn dịch ( Novigol , Biomun , Escent L , Toxinil plus liquid ).

+ Sau 2 ngày điều trị thì dùng kháng sinh phổ rộng đề phòng kế phát ( Oxytetracycilne , Doxycycline , Enrofloxacine ).

+ Ngoài ra phải bổ sung men tiêu hóa sống chịu kháng sinh.

+ Xảy ra ở những vùng chưa có dịch “đậu” bao giờ.

+ Gà tự nhiên thở khó , mỏ há , thở khò khè từng cơn , mào tím ngắt , vài giờ thì chết.

+ Niêm mạc miệng có nhiều chấm đỏ.

+ Mụn đậu , màng giả yết hầu , viêm màng mũi có thể xuất hiện từng triệu chứng một hoặc cả 3.

+ Gà sổ mũi dai dẳng hoặc có ít màng giả.

+ Cơ thể gầy suy yếu dần rồi chết.

+ Cậy vẩy mụn đậu , rửa sạch bằng nước muối loãng.

+ Hàng ngày bôi dung dịch 1%Xanhmetylen hoặc Lugol 1% lên mụn đậu , sau ít ngày mụn đậu sẽ khô dần và tự bong.

+ Làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất sát trùng nhẹ như Glycerin10% , CuSO4 5%.

+ Bổ xung thêm Vitamin đặc biệt Vitamin-A.

+ Nếu bệnh nặng cần dùng kháng sinh phòng vi khuẩn bội phát.

+ Đốt chất thải của gà , độn chuồng , độn ổ đẻ.

+ Phun sát trùng thường xuyên trong thơi gian gà bị bệnh.

+ Chủng đậu cho các đàn chưa mắc bệnh ở khu vực xung quanh đàn gà bị bệnh.

+ Gà bị bệnh cúm thường sốt cao , chảy nước mắt.

+ Đứng tụm một chỗ , lông xù , phù đầu và mắt.

+ Da tím tái , chân xuất huyết , chảy nước dãi , mào và yếm tím tái.

+ Biểu hiện ăn ít , giảm sản lượng trứng , một số con còn có thể bị co giật.

Khi dich xảy ra thì tuyệt đối không được phép vận chuyển gia cầm từ nơi có dịch đi đến nơi khác và ngược lại.

– Tiêu diệt toàn bộ gia cầm , thủy cầm bằng cách giết chết sau đó chôn hoặc đốt; dọn sạch phân , chất độn chuồng.

– Không giết gia cầm cũng như sử dụng sản phẩm gia cầm mắc bệnh.

– Khi tham gia chống dịch nên trang bị đầy đủ các dụng cụ như mũ , áo , quần , ủng , kính che mắt , găng tay , khẩu trang…

– Không tự ý nuôi gia cầm , thủy cầm trở lại khi chưa có sự cho phép của các cơ quan chức năng.

– Sát trùng nơi chôn gia cầm , dụng cụ chăn nuôi , chuồng trại , phương tiện vận chuyển , quần áo lao động bằng các dung dich sát trùng Povidone iod.

+ Tiêm vaccin phòng bệnh cúm gia cầm.

+ Không tiếp xúc hoặc mua giống cũng như các sản phẩm của gia cầm , thủy cầm từ các vùng có dịch.

+ Hạn chế sự thăm viếng của khách vào trại.

+ Hạn chế chim hoang xâm nhập vào trại bằng cách dùng lưới vây xung quanh chuồng trại.

+ Thường xuyên vệ sinh sát trùng chuồng trại ( 3 ngày/1 lần ) , dụng cụ chăn nuôi , phương tiện vận chuyển

+ Gà chết đột ngột , có trường hợp đang ăn lăn đùng ra chết.

+ Da tím bầm , mũi miệng chảy nước nhờn và có lẫn máu.

+ Gà sốt cao 42-43°C , ủ rũ , bỏ ăn , xù lông , đi lại chậm chạp.

+ Từ mũi miệng chảy ra một chất nước nhớt có bọt lẫn máu màu đỏ sẫm , đi ỉa phân lỏng như màu sôcola.

+ Biểu hiện khó thở , mào yếm tím bầm do tụ máu , cuối cùng con vật chết do ngạt thở.

+ Yếm sưng thuỷ thũng và đau , viêm hoại tử rồi hình thành cục cứng.

+ Con vật thường gầy còm , da bọc xương do mầm bệnh tác động vào nhiều cơ quan phủ tạng trong cơ thể.

+ Có hiện tượng viêm khớp mạn tính ( khớp đùi , đầu gối , cổ chân ) và viêm phúc mạc mạn tính.

+ Hoại tử mãn tính ở màng não có thể dẫn đến triệu chứng thần kinh.

– Có thể dùng Enrofloxaxin , Neomycin , Streptomycin , Tetracyclin hay Sulphaquinoxolone trộn vào thức ăn hoặc nước uống.

– Bổ sung chất điện giải , B – complex , Vitamin C để tăng sức đề kháng.

– Thể cấp tính: chủ yếu trên gà 4-8 tuần tuổi , có thể sớm hơn; không có triệu chứng điển hình ngoài hiện tượng chết đột ngột.

+ Tỉ lệ chết cao có khi tới 20-30% , thường thể hiện triệu chứng ủ rũ , gầy yếu trước khi chết.

+ Bỏ ăn , tiêu chảy phân lỏng , đi lại khó khăn , bại liệt , xả cánh , u ể oải , nhạt màu mồng và tích gà.

– Thể mãn tính: xảy ra ở gà 4-8 tháng tuổi.

+ Đi lại khó khăn , liệt nhẹ rồi dần dần bại liệt hoàn toàn.

+ Đuôi có thể rũ xuống hoặc liệt , cánh xả xuống một hoặc hai bên.

+ Một số có hiện tượng viêm mắt , viêm mống mắt , dẫn đến rối loạn thị giác có thể mù mắt.

+ Gà trống suy giảm khả năng đạp mái , gà mái giảm đẻ.

– Đây là bệnh do virus gây ra , do đó không có thuốc đặc trị , vì thế cần phát hiện sớm gà bệnh.

+ Chôn hoặc đốt gà chết do bệnh , tách riêng gà bệnh và gà khỏe , để trống chuồng ít nhất là 3 tháng trước khi nuôi đợt mới.

+ Tiêm dưới da cổ vaccin Marek cho gà giống , gà nuôi lấy trứng vào lúc 1 ngày tuổi để phòng bệnh.

+ Hàng ngày quét , nhặt lông và đốt hết lông vì virus tồn tại lâu trong lông.

+ Không nuôi lẫn lộn gà lớn và gà con , nuôi riêng gà con và gà mái đẻ.

+ Sát trùng trứng , cơ sở ấp trứng và nơi nuôi gà con nhằm ngăn ngừa sự lan truyền virus.

+ Định kỳ cũng như sau mỗi lần xuất chuồng cần vệ sinh sát trùng chuồng trại , dụng cụ chăn nuôi.

+ Bổ sung các chất trợ sức trợ lực cho đàn gà như: Glucozo , Vitamin C.

+ Khi mới nhiễm bệnh gà thường biểu hiện dịch chảy ra ở mũi , mắt , lúc đầu dịch trong và sau đó đặc và nhày trắng.

+ Ho , thở khó và khò khè về sáng và ban đêm , ăn ít , chậm lớn. Nếu ghép với chúng tôi thì gà sốt cao , rất khó thở và tỷ lệ chết lên tới 30%.

– Ở gà lớn: Tăng trọng chậm , kém ăn , thở khò khè , hắt hơi , một số con chảy nước mũi.

– Đối với gà đẻ: những ngày đầu giảm ăn , mất cân , giảm đẻ trứng.

+ Sau đó chảy nước mắt , nước mũi , hắc hơi , sưng mặt , viêm kết mạc mắt , thở khò khè , trứng đổi màu , xù xì.

+ Nếu ghép với chúng tôi thì trứng méo mó và vỏ trứng có vệt đỏ lấm tấm.

– Tách riêng gà bị bệnh , tiến hành khử trùng chuồng trại sạch sẽ.

– Tăng cường sức đề kháng cho toàn đàn bằng VTM C , các thuốc bổ trợ.

– Điều trị kết hợp giữa kháng sinh Tylosin điều trị bệnh đường hô hấp và Gentamycin điều trị bệnh kế phát.

– Đảm bảo chuồng luôn thoáng mát , đảm bảo vệ sinh.

Các Bệnh Thường Gặp Ở Gà Tre

Các bệnh thường gặp ở gà tre như Bệnh Newcastle, Bệnh Gumboro, Bệnh đậu gà, Cúm gia cầm, Bệnh tụ huyết trùng gà, Bệnh Marek, Bệnh hô hấp mãn tính

1. Bệnh Newcastle:

 Bệnh diễn biến theo 3 thể:

  – Thể quá cấp tính:

      + Bệnh diễn biến nhanh , chết trong 25-48 giờ.

      + Biểu hiện chung ( không rõ rệt ) như: bỏ ăn , ủ rũ , xù lông , gục đầu , sốt , khó thở…

 - Thể cấp tính:

      + Gà bị bệnh ủ rũ , ăn ít sau bỏ ăn , thích uống nước , lông xù , xã cánh đứng rù hoặc nằm một chỗ.

      + Da toàn thân tím tái , xuất huyết hay thủy thũng mồng và yếm gà , có nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ.

      + Có biểu hiện thở   khó , thở khò khè.

      + Diều phình to , đi ỉa phân lẫn máu màu phân trắng xám mùi tanh.

  – Thể mãn tính: thường xảy ra sau đợt dịch.

       + Đầu gà ngoẻo sang một bên , liệt chân , đầu mỏ gục xuống , mất thăng bằng , có khi quay vòng tròn.

       + Gà bị rối loạn hô hấp , thần kinh , kiệt sức rồi chết.

– KHÔNG có thuốc điều trị bệnh này , khuyến cáo người nuôi nên tuân thủ nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vacxin của cán bộ thú y.

– Khi xuất hiện gà bị bệnh cần cách ly ngay những con bị bệnh.

2. Bệnh Gumboro:

– Thời gian gà ủ bệnh rất ngắn 2-3 ngày.

    + Biểu hiện dễ nhận biết nhất là gà mổ vào hậu môn của nhau.

    + Lông xù , mắt gà lờ đờ , dáng đi run rẩy.

    + Giảm ăn , giảm cân , phân tiêu chảy màu trắng loãng , sau chuyển sang màu nâu , dính đầy xung quanh hậu môn.

– Đây là bệnh gây suy giảm miễn dịch ở gà , nên khi gà bị bệnh tuyệt đối không được sử dụng thuốc kháng sinh cho gà.

– Tuân thủ lịch tiêm phòng Gumboro của cán bộ thú y.

– Chỉ điều trị theo triệu chứng cho gà , nếu có bệnh kế phát thì chỉ được dùng 1 lượng kháng sinh bằng 1/2 liều điều trị

   + Dùng Paracetamol ( Acetaminnophen ) hoặc Analgin để hạ sốt.

+ Bổ dung nước , điện giải , VTM C cho đàn gà.

+ Dùng thuốc giải độc gan thận và tăng cường miễn dịch ( Novigol , Biomun , Escent L , Toxinil plus liquid ).

+ Sau 2 ngày điều trị thì dùng kháng sinh phổ rộng đề phòng kế phát ( Oxytetracycilne , Doxycycline , Enrofloxacine ).

   + Ngoài ra phải bổ sung men tiêu hóa sống chịu kháng sinh.

3. Bệnh đậu gà: đây là bệnh truyền nhiễm do vius gây nên.

 - Thể quá cấp:

    + Xảy ra ở những vùng chưa có dịch “đậu” bao giờ.

    + Gà tự nhiên thở khó , mỏ há , thở khò khè từng cơn , mào tím ngắt , vài giờ thì chết.

    + Niêm mạc miệng có nhiều chấm đỏ.

– Thể cấp tính:

+ Mụn đậu , màng giả yết hầu , viêm màng mũi có thể xuất hiện từng triệu chứng một hoặc cả 3.

– Thể mạn tính:

    + Gà sổ mũi dai dẳng hoặc có ít màng giả.

    + Cơ thể gầy suy yếu dần rồi chết.

    + Cậy vẩy mụn đậu , rửa sạch bằng nước muối loãng.

    + Hàng ngày bôi dung dịch 1%Xanhmetylen hoặc Lugol 1% lên mụn đậu , sau ít ngày mụn đậu sẽ khô dần và tự bong.

    + Làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất sát trùng nhẹ như Glycerin10% , CuSO4 5%.

+ Bổ xung thêm Vitamin đặc biệt Vitamin-A.

    + Nếu bệnh nặng cần dùng kháng sinh phòng vi khuẩn bội phát.

    + Đốt chất thải của gà , độn chuồng , độn ổ đẻ.

    + Phun sát trùng thường xuyên trong thơi gian gà bị bệnh.

    + Chủng đậu cho các đàn chưa mắc bệnh ở khu vực xung quanh đàn gà bị bệnh.

4.Cúm gia cầm:

    + Gà bị bệnh cúm thường sốt cao , chảy nước mắt.

    + Đứng tụm một chỗ , lông xù , phù đầu và mắt.

    + Da tím tái , chân xuất huyết , chảy nước dãi , mào và yếm tím tái.

    + Biểu hiện ăn ít , giảm sản lượng trứng , một số con còn có thể bị co giật.

  Khi dich xảy ra thì tuyệt đối không được phép vận chuyển gia cầm từ nơi có dịch đi đến nơi khác và ngược lại.

– Tiêu diệt toàn bộ gia cầm , thủy cầm bằng cách giết chết sau đó chôn hoặc đốt; dọn sạch phân , chất độn chuồng.

– Không giết gia cầm cũng như sử dụng sản phẩm gia cầm mắc bệnh.

– Khi tham gia chống dịch nên trang bị đầy đủ các dụng cụ như mũ , áo , quần , ủng , kính che mắt , găng tay , khẩu trang…

– Không tự ý nuôi gia cầm , thủy cầm trở lại khi chưa có sự cho phép của các cơ quan chức năng.

– Sát trùng nơi chôn gia cầm , dụng cụ chăn nuôi chuồng trại , phương tiện vận chuyển , quần áo lao động bằng các dung dich sát trùng Povidone iod.

– Ở vùng , trại chưa có dịch:

    + Tiêm vaccin phòng bệnh cúm gia cầm.

    + Không tiếp xúc hoặc mua giống cũng như các sản phẩm của gia cầm , thủy cầm từ các vùng có dịch.

    + Hạn chế sự thăm viếng của khách vào trại.

+ Hạn chế chim hoang xâm nhập vào trại bằng cách dùng lưới vây xung quanh chuồng trại

5. Bệnh tụ huyết trùng gà:

 - Thể quá cấp

    + Gà chết đột ngột , có trường hợp đang ăn lăn đùng ra chết.

    + Da tím bầm , mũi miệng chảy nước nhờn và có lẫn máu.

    + Tích sưng căng phồng.

– Thể cấp tính:

    + Gà sốt cao 42-43°C , ủ rũ , bỏ ăn , xù lông , đi lại chậm chạp.

    + Từ mũi miệng chảy ra một chất nước nhớt có bọt lẫn máu màu đỏ sẫm , đi ỉa phân lỏng như màu sôcola.

    + Biểu hiện khó thở , mào yếm tím bầm do tụ máu , cuối cùng con vật chết do ngạt thở.

– Thể mãn tính:

    + Yếm sưng thuỷ thũng và đau , viêm hoại tử rồi hình thành cục cứng.

    + Con vật thường gầy còm , da bọc xương do mầm bệnh tác động vào nhiều cơ quan phủ tạng trong cơ thể.

    + Có hiện tượng viêm khớp mạn tính ( khớp đùi , đầu gối , cổ chân ) và viêm phúc mạc mạn tính.

+ Hoại tử mãn tính ở màng não có thể dẫn đến triệu chứng thần kinh.

– Có thể dùng Enrofloxaxin , Neomycin , Streptomycin , Tetracyclin hay Sulphaquinoxolone trộn vào thức ăn hoặc nước uống.

– Bổ sung chất điện giải , B – complex , Vitamin C để tăng sức đề kháng.

  6. Bệnh Marek :

– Thể cấp tính: chủ yếu trên gà 4-8 tuần tuổi , có thể sớm hơn; không có triệu chứng điển hình ngoài hiện tượng chết đột ngột.

+ Tỉ lệ chết cao có khi tới 20-30% , thường thể hiện triệu chứng ủ rũ , gầy yếu trước khi chết.

    + Bỏ ăn , tiêu chảy phân lỏng , đi lại khó khăn , bại liệt , xả cánh , u ể oải , nhạt màu mồng và tích gà.

– Thể mãn tính: xảy ra ở gà 4-8 tháng tuổi.

    + Đi lại khó khăn , liệt nhẹ rồi dần dần bại liệt hoàn toàn.

    + Đuôi có thể rũ xuống hoặc liệt , cánh xả xuống một hoặc hai bên.

    + Một số có hiện tượng viêm mắt , viêm mống mắt , dẫn đến rối loạn thị giác có thể mù mắt.

    + Gà trống suy giảm khả năng đạp mái , gà mái giảm đẻ.

– Đây là bệnh do virus gây ra , do đó không có thuốc đặc trị , vì thế cần phát hiện sớm gà bệnh.

    + Chôn hoặc đốt gà chết do bệnh , tách riêng gà bệnh và gà khỏe , để trống chuồng ít nhất là 3 tháng trước khi nuôi đợt mới.

    + Tiêm dưới da cổ vaccin Marek cho gà giống , gà nuôi lấy trứng vào lúc 1 ngày tuổi để phòng bệnh.

+ Hàng ngày quét , nhặt lông và đốt hết lông vì virus tồn tại lâu trong lông.

    + Không nuôi lẫn lộn gà lớn và gà con , nuôi riêng gà con và gà mái đẻ.

+ Sát trùng trứng , cơ sở ấp trứng và nơi nuôi gà con nhằm ngăn ngừa sự lan truyền virus

+ Bổ sung các chất trợ sức trợ lực cho đàn gà như: Glucozo , Vitamin C.

7. Bệnh hô hấp mãn tính ( CRD – Chronic respiratory Disease )

– Ở gà con:

    + Khi mới nhiễm bệnh gà thường biểu hiện dịch chảy ra ở mũi , mắt , lúc đầu dịch trong và sau đó đặc và nhày trắng.

    + Ho , thở khó và khò khè về sáng và ban đêm , ăn ít , chậm lớn. Nếu ghép với chúng tôi thì gà sốt cao , rất khó thở và tỷ lệ chết lên tới 30%.

– Ở gà lớn: Tăng trọng chậm , kém ăn , thở khò khè , hắt hơi , một số con chảy nước mũi.

– Đối với gà đẻ: những ngày đầu giảm ăn , mất cân , giảm đẻ trứng.

    + Sau đó chảy nước mắt , nước mũi , hắc hơi , sưng mặt , viêm kết mạc mắt , thở khò khè , trứng đổi màu , xù xì.

    + Nếu ghép với chúng tôi thì trứng méo mó và vỏ trứng có vệt đỏ lấm tấm.

– Tách riêng gà bị bệnh , tiến hành khử trùng chuồng trại sạch sẽ.

– Tăng cường sức đề kháng cho toàn đàn bằng VTM C , các thuốc bổ trợ.

– Đảm bảo chuồng luôn thoáng mát , đảm bảo vệ sinh

Top Các Bệnh Thường Gặp Ở Gà Chọi

Những bệnh thường gặp ở gachoi – Bệnh đậu gà

Bệnh đậu gà tên tiếng Anh là Fowl pox, thường xuất hiện ở công đoạn gà chọi dc 25 đến 60 ngày tuổi.

Dòng virus thuộc đội ngũ pox viruses, họ Poxviridae là khởi thủy gây bệnh đậu gà. Con vi rút này tồn tại khá lâu trong môi trường. Các loài sâu bọ như ruồi, muỗi là vật trung gian truyền bệnh.

Dấu hiệu nhận mặt bệnh đậu gà

Bệnh thường xuất hiện ở 3 dạng

Dạng ướt: thường xuất hiện ở gà con, niêm mạc gà xuất hiện các nốt đậu; gà vướng mắc trong việc ăn uống dẫn đến chứng biếng ăn. Nhớt ở mồm chảy ra đa dạng , với lẫn dịch mủ. Trong niêm mạc của gà sưng phù, hình thành lớp màng kém chất lượng bám vào niêm mạc. Mặt sưng phù nghiêm trọng, xuất hiện các nôt đậu ở khóe mồm.

Dạng khô: nốt đậu mọc trên da tại các vị trí như: mào, vùng da dưới cánh, lỗ đít,… các nốt đậu này ban đầu sở hữu màu hông nhạt, sau chuyển sang màu sẫm hơn. Gà ăn kém, vẩy mỏ, nghiêng đầu. Sau lúc trị khỏi, gà vẫn vững mạnh thông thường .

Dạng hỗn hợp: phối hợp cả hai dạng trên. khi đậu gà xuất hiện ở cả 2 dạng trên đàn gà sẽ gây tỉ lệ chết vô cùng cao.

Đậu gà hầu hết sở hữu thuốc kháng sinh đặc trị, chỉ mang thể giảm trạng thái bệnh bằng những loại thuốc xức ngoại trừ da.

Mang thể tiêu dùng cồn Iodin 10% chấm vào những nốt đậu, tuyệt đối không dùng tay gỡ mà để chúng tự bung ra. lúc mục đậu đã bong ra, tiêu dùng Iodine chấm lại lần nữa hạn chế nhiễm trùng.

Tiêu dùng cùng lúc những chiếc thuốc sau tránh hiện tượng nhiễm khuẩn kế phát: Doxycyclin hoặc Oxytetracyclin hoặc Norfloxacin cho gà uống một lần mỗi ngày, liên tục trong 5 ngày; liều lượng theo hướng dẫn.

Bắt buộc tăng sức đề kháng bằng cách: cho gà uống Gluco KC + vitamin tổng hợp pha Với nước, uống trong khoảng 3 – 5 ngày.

Sau khi gà đã khỏi bệnh, buộc phải tiêm phòng vacxin ngừa bệnh đậu cho gà.

Ngừa bệnh đậu ở gà

Tiêm vacxin phòng bệnh đậu ngay trong khoảng khi gà còn nhỏ. lúc gà được 1 tuần – 3 tuần tuổi, tiến hành tiêm vacxin cho gà. 5 Ngày sau kiểm tra lại vết tiêm, nếu như không thấy sưng to thì buộc phải chủng lại;Thường xuyên phun thuốc tiệt trùng để tiêu diệt mầm bệnh;tránh để đàn gà bị ruồi muỗi chích, hút máu.nâng cao sức đề kháng cho gà bằng các chiếc vitamin, chất điện giải,…

Gà bị nổi hạch ở cổ – Bệnh Leucosis

Một trong những bệnh thường gặp ở gà chọi được chúng tôi nói đến đó là bệnh Leucosis do chủng virus Leuco gây ra, hiện chưa mang thuốc đặc trị. gà đá trên 14 tuần thường hay phát bệnh, trang trại gà lớn nuôi nhiều thường hay xuất hiện ổ dịch Leucosis.

Căn bệnh này lây chủ yếu qua các con phố sinh đẻ của gà (từ mái sang con); duyệt những phương tiện nuôi dưỡng , máy ấp trứng,…

Gà ủ rũ kém ăn, ốm nhanh, bị tiêu chảy , mào tái, mặt tái, gây chết cao ở đàn gà. đặc trưng tình trạng ở gà đẻ trứng cho thấy tỉ lệ để giảm hẳn rõ rệt.

Mổ khám thấy sở hữu các khối u hình thành ở lá lách, đường ruột, gan thận.

Phòng bệnh Leucosis

Do ko mang thuốc đặc trị cho nên biện pháp tốt nhất là phòng ngừa bệnh .

mẫu bỏ phần đông những con gà đã chết và đang bị nhiễm bệnh bằng hình thức tiêu hủy. Chỉ giữ lại những con khỏe mạnh, mào tươi, chân khô;

Mỗi ngày cho gà uống thuốc bổ gan thận + B.Complex

Cho ăn thức ăn giàu chất dinh dưỡng, vỗ béo cho đàn gà;

khử trùng lại chuồng trại nuôi dưỡng , thải bỏ đầy đủ chất độn chuồng cũ, rửa sạch những công cụ nuôi dưỡng khác.

Vệ sinh sạch sẽ máy ấp trứng để tránh tình trạng vi khuẩn xâm nhập gây bệnh cho gà con.

Cách trị gachoi tái mặt

Lúc thấy gada của của mình bị tái mặt, đa dạng chuyên gia sẽ lo lắng vì không gà cưng của mình gặp vấn đề gì. Hãy cộng da ga campuchia 2017 tham khảo 3 nguồn gốc làm cho gà đá bị tái mặt.

Gà chọi bị tái mặt do thiếu dinh dưỡng

Khi sắm hiể nguồn gốc gà bị tái mặt do chế độ dinh dưỡng, anh em chỉ cần điều chỉnh lại chế độ ăn uống cho hợp lý. tăng lên mồi (thịt bò, lươn nhỏ, dế, sâu super worm,…), rau xanh cho chiến kê.

Cho gà uống thêm các vitamin, chất điện giải, … tăng di chuyển, hâm nóng nắng cho gà để khắc phục hiên tượng gà bị tái mặt.

Do om bóp không đúng bí quyết

Lúc om bóp không đúng kĩ thuật, đúng thời điểm cũng dễ khiến cho đá gà bị tái mặt. 1 con gà đá da đỏ au nhìn khá đẹp mắt khiến đa dạng anh em nóng vội om bóp ngay lập tức cho gà. tuy nhiên không thể nôn nóng, rất dễ làm cho hư gà.

Gà bị tái mặt do nhiễm thương hàn

Những bệnh thường gặp ở gà chọi bắt buộc nhắc đến chính là bệnh thương hàn. buộc phải xác định xem khi gà cưng của mình bị tái mặt là tín hiệu của bệnh gì để điều trị nhanh chóng nhất. nếu như lỡ không may gachoi của mình bị nhiễm virus thương hàn thì quả là khó trị.

Lúc gà đá bị thương hàn, gà với các diễn tả như: tái mặt, biểu hiện gà bị sốt cao, ủ rũ bỏ ăn, đi ngoài phân trắng xanh có độ nhớt. Anh em chuyên gia buộc phải có hiểu biết nhất định về thương hàn để kịp thời điều trị cho gà của mình.

Một Số Bệnh Thường Gặp Ở Gà Chọi

Các bệnh thường gặp ở gà chọi như Bệnh Newcastle, Bệnh Gumboro, Bệnh đậu gà, Cúm gia cầm, Bệnh tụ huyết trùng gà, Bệnh Marek, Bệnh hô hấp mãn tính

1. Bệnh Newcastle:

 Bệnh diễn biến theo 3 thể:

  – Thể quá cấp tính:

      + Bệnh diễn biến nhanh , chết trong 25-48 giờ.

      + Biểu hiện chung ( không rõ rệt ) như: bỏ ăn , ủ rũ , xù lông , gục đầu , sốt , khó thở…

 - Thể cấp tính:

  + Gà bị bệnh ủ rũ , ăn ít sau bỏ ăn , thích uống nước , lông xù , xã cánh đứng rù hoặc nằm một chỗ.

      + Da toàn thân tím tái , xuất huyết hay thủy thũng mồng và yếm gà , có nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ.

      + Có biểu hiện thở   khó , thở khò khè.

      + Diều phình to , đi ỉa phân lẫn máu màu phân trắng xám mùi tanh.

  – Thể mãn tính: thường xảy ra sau đợt dịch.

       + Đầu gà ngoẻo sang một bên , liệt chân , đầu mỏ gục xuống , mất thăng bằng , có khi quay vòng tròn.

       + Gà bị rối loạn hô hấp , thần kinh , kiệt sức rồi chết.

– KHÔNG có thuốc điều trị bệnh này , khuyến cáo người nuôi nên tuân thủ nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vacxin của cán bộ thú y.

– Khi xuất hiện gà bị bệnh cần cách ly ngay những con bị bệnh.

2. Bệnh Gumboro:

– Thời gian gà ủ bệnh rất ngắn 2-3 ngày.

    + Biểu hiện dễ nhận biết nhất là gà mổ vào hậu môn của nhau.

    + Lông xù , mắt gà lờ đờ , dáng đi run rẩy.

    + Giảm ăn , giảm cân , phân tiêu chảy màu trắng loãng , sau chuyển sang màu nâu , dính đầy xung quanh hậu môn.

– Đây là bệnh gây suy giảm miễn dịch ở gà , nên khi gà bị bệnh tuyệt đối không được sử dụng thuốc kháng sinh cho gà.

– Tuân thủ lịch tiêm phòng Gumboro của cán bộ thú y.

– Chỉ điều trị theo triệu chứng cho gà , nếu có bệnh kế phát thì chỉ được dùng 1 lượng kháng sinh bằng 1/2 liều điều trị

   + Dùng Paracetamol ( Acetaminnophen ) hoặc Analgin để hạ sốt.

+ Bổ dung nước , điện giải , VTM C cho đàn gà.

+ Dùng thuốc giải độc gan thận và tăng cường miễn dịch ( Novigol , Biomun , Escent L , Toxinil plus liquid ).

+ Sau 2 ngày điều trị thì dùng kháng sinh phổ rộng đề phòng kế phát ( Oxytetracycilne , Doxycycline , Enrofloxacine ).

   + Ngoài ra phải bổ sung men tiêu hóa sống chịu kháng sinh.

3. Bệnh đậu gà: đây là bệnh truyền nhiễm do vius gây nên.

 - Thể quá cấp:

    + Xảy ra ở những vùng chưa có dịch “đậu” bao giờ.

    + Gà tự nhiên thở khó , mỏ há , thở khò khè từng cơn , mào tím ngắt , vài giờ thì chết.

    + Niêm mạc miệng có nhiều chấm đỏ.

– Thể cấp tính:

+ Mụn đậu , màng giả yết hầu , viêm màng mũi có thể xuất hiện từng triệu chứng một hoặc cả 3.

– Thể mạn tính:

    + Gà sổ mũi dai dẳng hoặc có ít màng giả.

    + Cơ thể gầy suy yếu dần rồi chết.

    + Cậy vẩy mụn đậu , rửa sạch bằng nước muối loãng.

    + Hàng ngày bôi dung dịch 1%Xanhmetylen hoặc Lugol 1% lên mụn đậu , sau ít ngày mụn đậu sẽ khô dần và tự bong.

    + Làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất sát trùng nhẹ như Glycerin10% , CuSO4 5%.

+ Bổ xung thêm Vitamin đặc biệt Vitamin-A.

    + Nếu bệnh nặng cần dùng kháng sinh phòng vi khuẩn bội phát.

    + Đốt chất thải của gà , độn chuồng , độn ổ đẻ.

    + Phun sát trùng thường xuyên trong thơi gian gà bị bệnh.

    + Chủng đậu cho các đàn chưa mắc bệnh ở khu vực xung quanh đàn gà bị bệnh.

4.Cúm gia cầm:

    + Gà bị bệnh cúm thường sốt cao , chảy nước mắt.

    + Đứng tụm một chỗ , lông xù , phù đầu và mắt.

    + Da tím tái , chân xuất huyết , chảy nước dãi , mào và yếm tím tái.

    + Biểu hiện ăn ít , giảm sản lượng trứng , một số con còn có thể bị co giật.

  Khi dich xảy ra thì tuyệt đối không được phép vận chuyển gia cầm từ nơi có dịch đi đến nơi khác và ngược lại.

– Tiêu diệt toàn bộ gia cầm , thủy cầm bằng cách giết chết sau đó chôn hoặc đốt; dọn sạch phân , chất độn chuồng.

– Không giết gia cầm cũng như sử dụng sản phẩm gia cầm mắc bệnh.

– Khi tham gia chống dịch nên trang bị đầy đủ các dụng cụ như mũ , áo , quần , ủng , kính che mắt , găng tay , khẩu trang…

– Không tự ý nuôi gia cầm , thủy cầm trở lại khi chưa có sự cho phép của các cơ quan chức năng.

– Sát trùng nơi chôn gia cầm , dụng cụ chăn nuôi chuồng trại , phương tiện vận chuyển , quần áo lao động bằng các dung dich sát trùng Povidone iod.

– Ở vùng , trại chưa có dịch:

    + Tiêm vaccin phòng bệnh cúm gia cầm.

    + Không tiếp xúc hoặc mua giống cũng như các sản phẩm của gia cầm , thủy cầm từ các vùng có dịch.

    + Hạn chế sự thăm viếng của khách vào trại.

+ Hạn chế chim hoang xâm nhập vào trại bằng cách dùng lưới vây xung quanh chuồng trại

5. Bệnh tụ huyết trùng gà:

 - Thể quá cấp

    + Gà chết đột ngột , có trường hợp đang ăn lăn đùng ra chết.

    + Da tím bầm , mũi miệng chảy nước nhờn và có lẫn máu.

    + Tích sưng căng phồng.

– Thể cấp tính:

    + Gà sốt cao 42-43°C , ủ rũ , bỏ ăn , xù lông , đi lại chậm chạp.

    + Từ mũi miệng chảy ra một chất nước nhớt có bọt lẫn máu màu đỏ sẫm , đi ỉa phân lỏng như màu sôcola.

    + Biểu hiện khó thở , mào yếm tím bầm do tụ máu , cuối cùng con vật chết do ngạt thở.

– Thể mãn tính:

    + Yếm sưng thuỷ thũng và đau , viêm hoại tử rồi hình thành cục cứng.

    + Con vật thường gầy còm , da bọc xương do mầm bệnh tác động vào nhiều cơ quan phủ tạng trong cơ thể.

    + Có hiện tượng viêm khớp mạn tính ( khớp đùi , đầu gối , cổ chân ) và viêm phúc mạc mạn tính.

+ Hoại tử mãn tính ở màng não có thể dẫn đến triệu chứng thần kinh.

– Có thể dùng Enrofloxaxin , Neomycin , Streptomycin , Tetracyclin hay Sulphaquinoxolone trộn vào thức ăn hoặc nước uống.

– Bổ sung chất điện giải , B – complex , Vitamin C để tăng sức đề kháng.

6. Bệnh Marek :

– Thể cấp tính: chủ yếu trên gà 4-8 tuần tuổi , có thể sớm hơn; không có triệu chứng điển hình ngoài hiện tượng chết đột ngột.

+ Tỉ lệ chết cao có khi tới 20-30% , thường thể hiện triệu chứng ủ rũ , gầy yếu trước khi chết.

    + Bỏ ăn , tiêu chảy phân lỏng , đi lại khó khăn , bại liệt , xả cánh , u ể oải , nhạt màu mồng và tích gà.

– Thể mãn tính: xảy ra ở gà 4-8 tháng tuổi.

    + Đi lại khó khăn , liệt nhẹ rồi dần dần bại liệt hoàn toàn.

    + Đuôi có thể rũ xuống hoặc liệt , cánh xả xuống một hoặc hai bên.

    + Một số có hiện tượng viêm mắt , viêm mống mắt , dẫn đến rối loạn thị giác có thể mù mắt.

    + Gà trống suy giảm khả năng đạp mái , gà mái giảm đẻ.

– Đây là bệnh do virus gây ra , do đó không có thuốc đặc trị , vì thế cần phát hiện sớm gà bệnh.

    + Chôn hoặc đốt gà chết do bệnh , tách riêng gà bệnh và gà khỏe , để trống chuồng ít nhất là 3 tháng trước khi nuôi đợt mới.

    + Tiêm dưới da cổ vaccin Marek cho gà giống , gà nuôi lấy trứng vào lúc 1 ngày tuổi để phòng bệnh.

+ Hàng ngày quét , nhặt lông và đốt hết lông vì virus tồn tại lâu trong lông.

    + Không nuôi lẫn lộn gà lớn và gà con , nuôi riêng gà con và gà mái đẻ.

+ Sát trùng trứng , cơ sở ấp trứng và nơi nuôi gà con nhằm ngăn ngừa sự lan truyền virus

+ Bổ sung các chất trợ sức trợ lực cho đàn gà như: Glucozo , Vitamin C.

7. Bệnh hô hấp mãn tính ( CRD – Chronic respiratory Disease )

– Ở gà con:

    + Khi mới nhiễm bệnh gà thường biểu hiện dịch chảy ra ở mũi , mắt , lúc đầu dịch trong và sau đó đặc và nhày trắng.

    + Ho , thở khó và khò khè về sáng và ban đêm , ăn ít , chậm lớn. Nếu ghép với chúng tôi thì gà sốt cao , rất khó thở và tỷ lệ chết lên tới 30%.

– Ở gà lớn: Tăng trọng chậm , kém ăn , thở khò khè , hắt hơi , một số con chảy nước mũi.

– Đối với gà đẻ: những ngày đầu giảm ăn , mất cân , giảm đẻ trứng.

    + Sau đó chảy nước mắt , nước mũi , hắc hơi , sưng mặt , viêm kết mạc mắt , thở khò khè , trứng đổi màu , xù xì.

    + Nếu ghép với chúng tôi thì trứng méo mó và vỏ trứng có vệt đỏ lấm tấm.

– Tách riêng gà bị bệnh , tiến hành khử trùng chuồng trại sạch sẽ.

– Tăng cường sức đề kháng cho toàn đàn bằng VTM C , các thuốc bổ trợ.

– Đảm bảo chuồng luôn thoáng mát , đảm bảo vệ sinh

Bạn đang xem bài viết Những Bệnh Thường Gặp Ở Gà Tre trên website Ruybangxanh.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!