Cập nhật thông tin chi tiết về Tìm Hiểu Đặc Điểm Các Giống Gà Tre Nổi Tiếng Ở Việt Nam mới nhất trên website Ruybangxanh.org. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1.Gà tre có nguồn gốc từ đâu?
Thuộc dòng gà thuẩn chủng của Việt Nam, gà tre ngày càng được lai tạo thành các dòng gà tre mới, không chỉ đáp ứng nhu cầu giải trí mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông.
Xem Thêm: Bán gà mỹ thua độ giá rẻ nhất hiện nay
Gà tre có kích thước nhỏ, màu lông đẹp mà lại dễ nuôi nên rất phù hợp để nuôi làm cảnh. Với việc du nhập của khá nhiều giống gà tre từ nước ngoài lai tạo tạo nên những giống gà tre lai phong phú lứa tuổi, màu sắc. Mỗi loại đều mang những nét đặc trưng riêng để giúp các tín đồ mê đá gà có sự lựa chọn phù hợp nhất.
2.Có những dòng gà tre nào?
a.Gà tre Tân Châu:
Là giống gà cảnh có nguồn gốc từ thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang, gà tre Tân Châu được lai tạo với giống gà tre bản địa và gà Nhật Bản, tạo nên những giống gà rất được ưa thích để làm cảnh.
Đây là giống gà rất dễ nuôi và chăm sóc, gà thu hút ngay ánh nhìn đầu tiên bởi bộ lông dày, mịn mạng được che kín toàn thân. Phần lông cổ mềm mịn, dài xuống đến giữa lưng gà, lông đuôi nhiều và được phân ra thành nhiều lớp, dài cong xuống mặt đất với bản khá rộng.
Bộ lông đa dạng màu sắc cùng tiếng gáy nhẹ nhàng, chính là điểm khiến người chơi gà tre Tân Châu mê mệt.
b.Gà tre mỹ:
Dù có tên gọi là gà tre mỹ nhưng đây là giống gà được lai tạo với các dòng gà khác như peru, gà asil, gà rừng…chứ không phải là giống gà thuần chủng.
Gà tre mỹ được nuôi chủ yếu làm cảnh và làm gà đá. Gà có ngoại hình nhỏ nhắn, thon gọn, bắt mắt với bộ lông sặc sỡ màu sắc, mang những nét riêng biệt mà không dòng gà nào có được nên rất được các sư kê ưa chuộng.
Xét về tính cách thì được xếp vào trong dòng gà đá có tính hiếu chiến cao, hung hăng, kỹ năng ra đòn chuyên nghiệp và tốc độ như gió.
c.Gà tre Serama:
Sở hữu vóc dáng nhỏ bé cùng dáng đứng thẳng, gà tre Serama được ví như một chiến binh dũng cảm, là biểu tượng của đất nước Malaysia. Gà có hình dáng đặc biệt, cánh thẳng chạm đất và che phủ gần hết chân và dáng đứng giàu sang phú quý với bộ ngực nở nhô về trước nên được các dân chơi gà ví như một công trình nghệ thuật.
d.Gà tre Thái:
Mặc dù có nguồn gốc ở Nhật Bản, nhưng gà tre thái lại được nuôi thành công và phát triển phổ biến tại Thaid Lan. Nói tới hình dáng thì gà có ngoại hình tương đối giống gà tre Serama. Có bộ lông dày, dài rất đẹp, cặp lông phụng chủ hơi cong có hình dáng giống lưỡi kiếm.
3.Kết luận
Nuôi gà tre để làm cảnh hay sử dụng làm gà đá đều là những hình thức giải trí rất được yêu thích và ngày càng phát triển rầm rộ. Vì vậy, với những đặc điểm của từng giống gà tre nổi tiếng tại Việt Nam mà chúng tôi chia sẻ ở trên, giúp bạn hiểu rõ hơn về tính cách, đặc điểm từng loại để sở hữu những chiến binh ưng ý nhất.
Nguồn Gốc Và Đặc Điểm Giống Gà Mía Nổi Tiếng Ở Việt Nam
Đăng ngày: 27/11/2013 19:51
Gà Mía có chất lượng thịt thơm, da giòn, mỡ dưới da ít, sức khoẻ tốt, thích hợp trong điều kiện chăn nuôi thả vườn nhưng tuổi đẻ muộn
Gà mía có nguồn gốc ở xã Phùng Hưng, huyện Tùng Thiện, tỉnh Hà Tây (nay thuộc xã Sơn tây – Hà Tây)
Đặc điểm ngoại hình: Gà mía là giống gà duy nhất ít bị pha tạp so với các giống gà nội khác. Ngoại hình gà mía hơi thô: Mình ngắn, đùi to và thô, mắt sâu, mào đơn, chân có 3 hàng vảy, da đỏ sắc lông gà trống màu tía, ga mái màu nâu xám hoặc vàng. Nói chung màu lông gà Mía tương đối thuần nhất. Tốc độ mọc lông chậm, đến 15 tuần tuổi mới phủ kín lông ở gà trống.
Đặc điểm ngoại hình của gà Mía tại Việt Nam
Khối lượng cơ thể lúc mới sinh là 32g (Theo sử An Ninh và đồng nghiệp- 2003). Lúc 4 tháng tuổi (giết thịt) bình quân con trống đạt 2,32 kg, con mái 1,9 kg, Gà 6 tháng tuổi con trống đạt 3,1 kg, con mái 2,4 kg (Theo tài liệu quỹ gen – 2001). Khi trưởng thành gà nặng 3 – 3,5 kg; gà trống đạt tới 5 kg (Lê Hồng Mận, Hoàng Hoa Cương – 1994). Theo hội chăn nuôi Việt Nam khối lượng gà mái trưởng thành 2,5 -3 kg; trống 3,5 – 4 kg.
Tuổi đẻ muộn 7-8 tháng, sản lượng trứng 50 – 55 quả/mái/năm, khối lượng trứng 50 – 55 g (Theo hội chăn nuôi Việt Nam – 2002). Tỷ lệ trứng có phôi 88%; tỷ lệ ấp nở 83%, tỷ lệ nuôi sống đến 8 tuần 98% (Theo sử An Ninh và đồng nghiệp – 2003). Gà Mía có sản lượng trứng trung bình 70 quả/mái/năm, tỷ lệ trứng có phôi và ấp nở đạt 70 – 75% (Theo Bùi Đức Dũng, Lê Hồng Mận – 2003).
Gà Mía có chất lượng thịt thơm, da giòn, mỡ dưới da ít, sức khoẻ tốt, thích hợp trong điều kiện chăn nuôi thả vườn nhưng tuổi đẻ muộn, sản lượng trứng thấp nên hiện nay gà Mía được nuôi theo hướng thịt và ở một số vùng như Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Định, chủ yếu để lai với một số giống gà nội và nhập nội khác tạo gà lai nuôi thịt.
→ TẢI TÀI LIỆU
Các Giống Gà Tre Lai Ở Việt Nam Và Đặc Điểm Của Chúng
Từ lâu, gà tre là một giống gà được nuôi phổ biến ở Việt Nam. Hiện nay, ngoài các giống gà tre bản địa, các giống gà tre lai càng ngày càng phong phú hơn. Mỗi giống gà tre đều có những đặc điểm rất khác biệt. Theo dõi bài viết sau để tìm hiểu về các giống gà tre lai hiện có ở Việt Nam.
Nguồn gốc các giống gà tre lai ở Việt Nam
Các giống gà tre thuần chủng của Việt Nam không hề ít. Tuy nhiên, cùng với các mục khác như làm cảnh hay đá gà, gà tre đang ngày càng được lai tạo thành các giống gà tre mới.
Bởi vậy, nếu nói đến nguồn gốc của các giống gà tre ở Việt Nam hiện nay thì rất khó để xác định. Vì chính xác hơn, chúng là đời con lai từ gà thuần chủng và các dòng gà nhập khẩu khác.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có 4 giống gà tre phổ biến nhất gồm gà tre Tân Châu, gà tre Mỹ, gà tre Thái, gà tre Serama.
Đặc điểm các giống gà tre lai ở Việt Nam
Các giống gà tre phổ biến trên thị trường Việt nam bao gồm gà tre Tân Châu, gà tre Mỹ, gà tre Thái, gà tre Serama. Mỗi loại lại có đặc điểm riêng biệt và nổi bật.
Gà tre Tân Châu
Gà tre Tân Châu là giống gà cảnh có nguồn gốc Việt Nam. Cụ thể là thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang. Đây không phải là giống gà tre thuần chủng. Nói chúng có nguồn gốc Việt Nam bởi gà tre Tân Châu được lai tạo với gà tre bản địa với gà Nhật Bản.
Gà Tân Châu rất được ưa thích để làm cảnh. Bởi chúng có bộ lông dày, mịn màng, che kín toàn thân. Lông cổ là phần nổi bật nhất của gà Tân Châu. Bởi phần lông cổ mềm, mịn, dày, dài che kín từ dưới tai xuống đến giữa lưng gà.
Phần lông mã lưng lại mềm và suông dài chạm đất. Bộ lông đuôi nhiều, phân bố thành nhiều lớp, bản lông khá rộng. Lông đuôi phía trên dài cong xuống mặt đất, lông đuôi cao không quá đầu.
Gà tre Tân Châu được nuôi làm cảnh phổ biến trên toàn quốc. Đặc biệt đây là giống gà được lai tạo ở Việt Nam nên rất thích hợp với điều kiện thời tiết. Chúng dễ nuôi và dễ chăm sóc hơn rất nhiều giống gà khác.
Gà tre Mỹ
Mặc dù có cái tên là gà tre Mỹ. Thế nhưng gà tre Mỹ ở Việt Nam lại không phải giống thuần chủng. Chúng đã được lai tạo với dòng gà khác như gà peru, gà asil, gà rừng.
Giống gà tre này được nuôi làm cảnh và cũng được nuôi làm gà đá. Gà tre Mỹ được nhiều người ưa chuồn bởi chúng có thân hình thon gọn, bộ lông màu sắc sặc sỡ và hoàn toàn khác biệt so với những giống gà cảnh khác.
Tuy nhiên, bản tính của chúng lại hung hăng, máu chiến, bo đá lớn và rất tốc độ. Bởi vậy, gà tre Mỹ cũng được sử dụng làm gà đá.
Gà tre Serama
Serama là giống gà tre có kích thước và khối lượng nhỏ bé. Hình dáng của chúng rất đặc biệt. Với bộ ngực nở nhô hết cỡ về phía trước, dáng đứng thẳng, cánh thẳng chạm đất che phủ gần hết chân và bộ lông đuôi thẳng đứng gần chạm mồng gà.
Gà serama là giống gà của người Malaysia, là biểu tượng của đất nước với dáng đứng thẳng như những chiến binh dũng cảm.
Gà tre Thái
Gà tre Thái là giống gà tre có nguồn gốc Nhật Bản. Tuy nhiên, chúng lại được nuôi thành công và phổ biến ở Thái Lan. Giống gà tre này có hình dáng khá giống với gà tre Serama.
Chúng có bộ lông rất đẹp. Lông gà tre Thái dày và dài, lông đuôi rộng, cặp lông phụng chủ phải hơi cong như hình lưỡi kiếm.
Các Đặc Điểm Giống Gà Rừng Việt Nam
Gà rừng Việt Nam (Danh pháp khoa học: Gallus gallus jabouillei) là một phân loài của loài gà rừng lông đỏ Gallus gallus). Ở Việt Nam phân loài gà rừng Gallus gallus jabouillei này, còn được gọi đơn giản là gà rừng, có mặt nhiều tại các tỉnh miền núi. Chúng là đối tượng chim săn bắn lấy thịt, hiện nay chúng cũng được ưa chuộng để nuôi làm gà kiểng. Mô tả
Gà rừng Việt Nam là phân loài chim lớn, cánh dài 200-250mm, nặng 1-1,5 kg. Chim trống có lông đầu, cổ màu đỏ da cam, lưng và cánh đỏ thẫm, ngực bụng và đuôi đen. Chim mái nhỏ thua chim đực và toàn thân màu nâu xỉn. Mắt nâu hay vàng cam. Mỏ nâu sừng hoặc xám chì. Mỏ thịt đỏ. Chân xám nhạt. Nhìn bề ngoài, gà rừng đẹp mã, lông đỏ, chân chì, cựa dài nhọn, đôi tai trắng phau. Gà rừng trưởng thành cân nặng khoảng 8 lạng, dáng dấp thon gọn và nhanh nhẹn. Gà rừng thường bị bệnh hô hấp vào mùa mưa
Có những con gà rừng có tai trắng, chân chì với màu lông tía sặc sỡ. Gà rừng khác gà ta ở nhiều chi tiết như lông gà rừng có màu sắc rực rỡ hơn, đẹp hơn, chân màu đen, tích trắng, mồng lá nhỏ. Phổ biến nhất trong các loại gà rừng đang được nuôi làm gà kiểng là gà đỏ với tai trắng, màu lông sặc sỡ, cựa nhọn, dáng thon. Con đực khi trưởng thành có sải cánh dài 20-25 cm, màu lông đỏ tía, nặng từ 1 đến 1,5 kg, trong khi con cái chỉ có màu lông nâu xỉn và kích thước nhỏ bé hơn
Thành phần dinh dưỡng trong thịt gà rừng thấy có chứa 24,4% protid, 4,8% lipid, 14 mg% Ca, 263 mg% P, 0,4 mg% Fe và một số vitamin. Thịt có vị ngọt, tính ấm. Theo kinh nghiệm dân gian, thịt gà rừng được dùng chữa chứng xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày, suy yếu sinh lý dưới dạng nấu ăn, thịt gà rừng có thể Chữa ngộ độc nhãn rừng, Chữa gân xương đau mỏi, chân tay run rẩy là chân gà (hay nhất là chân gà trống) và Sơn kê là tên dược liệu của thịt và chân gà rừng
Tập tính
Gà rừng sống định cư và ở trong nhiều loại rừng. Môi trường sống thích hợp là rừng thứ sinh gần nương rẫy hay rừng gỗ pha giang, nứa. Sống đàn hoạt động vào 2 thời điểm trong ngày như sáng sớm và xế chiều. Buổi tối gà tìm đến những cây cao dưới 5m có tán lớn để ngủ. Gà thích ngủ trong các bụi giang, nứa, có nhiều cây đổ ngang. Mùa sinh sản của gà rừng bắt đầu vào tháng 3. Vào thời kỳ này gà trống gáy nhiều lúc sáng sớm và hoàng hôn. Một con đực đi với nhiều con mái. Tổ làm đơn giản, trong lùm cây bụi, Mỗi lứa đẻ 5 -10 trứng, ấp 21 ngày. Con non đẻ ra khoẻ.
Gà rừng rất tinh khôn, chỉ cần một tiếng động nhẹ là chúng bay đi chứ không bao giờ bén mảng đến chỗ nguy hiểm nữa. Chúng nhút nhát nhưng khôn lanh, dường như đánh hơi được bẫy, thấy là tránh xa. Tổ gà rừng rất khó tìm, chúng thường đẻ trứng ở bãi cỏ rậm rạp và ngụy trang kín đáo.
Từ môi trường tự nhiên thành môi trường nuôi ở nhà rất khó đối với gà rừng. Để quen với cách nuôi thả vườn, ban đầu người nuôi gà nhốt từng lồng riêng sát bìa rừng, sau đó mới thả rông. Thức ăn chính là côn trùng, sau đó rồi tập ăn dần cho gạo, cám, cỏ và thóc.
Tập tính ăn
Gà rừng ăn các loại quả mềm như quả đa, quả si, hạt cỏ dại, cây lương thực, thóc ngô, các loài động vật nhỏ, mối, kiến, giun đất, châu chấu, nhái… Trong điều kiện nuôi nhốt, thức ăn cho chúng khi còn nhỏ là cám công nghiệp, khi lớn lên chủ yếu là lúa, ngoài ra là bắp, đậu xanh. Nhìn chung, thức ăn chủ yếu cho gà rừng là cỏ, côn trùng và thóc
Ngoài ra, nguồn thức ăn chính của gà rừng còn có thể kể đến là mối. Mối giàu protein giúp gà hấp thụ chất dinh dưỡng tốt, lớn nhanh. Ngoài thức ăn tự nhiên, trong khi nuôi nhốt còn thực phẩm công nghiệp như bột cám, bắp xay, rau, tép khô cho gà ăn bổ sung. Gà rừng có sức đề kháng cao, ít bệnh, tuy nhiên vì đặc tính hoang dã nên khi còn nhỏ, nhất là trong vòng 15 ngày tuổi, người nuôi gà có khi phải tập cho gà ăn trên tay để thuần hóa
Gà rừng lai trưởng thành có trọng lượng từ 0,8 – 0,9 kg/ con, con nào có sắc lông đẹp thì làm cảnh, con nào ít đẹp hơn thì bán thịt. Một số nơi, gà cảnh có giá 500.000 đồng/con, gà thịt có giá 150.000 – 200.000 đồng/con[9] Vì gà rừng cảnh thường là con trống với bộ lông tía sặc sỡ, tai trắng, cựa nhọn, chân chì và thon lại gáy hay nên dễ hấp dẫn dân chơi. Giá gà rừng đỏ khá cao, loại thuần chủng, trưởng thành và đã quen nuôi nhốt thường được chào bán từ 600.000 đồng đến một triệu đồng/con, giá gà mái rẻ hơn gà trống. Gà đang trong giai đoạn sinh sản sẽ có giá khoảng 1,6 triệu đồng/cặp. Riêng gà rừng mới bẫy chưa thuần hóa có giá cao hơn hẳn, thông thường là 1,2 triệu đồng với một con mái và 1,5 triệu đồng với một con trống.
Với dân chơi gà rừng cảnh, gà chỉ được nuôi bằng thức ăn tự nhiên như cỏ, côn trùng và thóc, trong khi gà rừng nuôi thịt có thể hấp thụ cả thức ăn công nghiệp như cám gạo, ngô xay nhuyễn hoặc thức ăn tổng hợp. Gà nuôi lấy giống hoặc làm cảnh thường chỉ ghép cặp 2 mái và một trống để tăng độ thuần, còn gà nuôi lấy thịt ghép cặp tới 12 mái -1 trống. Vóc dáng nhỏ bé nhưng thịt chắc, giá trị dinh dưỡng cao khiến gà rừng lấy thịt vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi, dù giá không bằng gà nuôi giống hoặc làm cảnh. Gà lấy thịt thường có trọng lượng dưới 1,3 kg, giá gà trống thịt 250.000 – 300.000 đồng/con, gà mái 180.000 – 250.000 đồng/con. Nhiều nhà hàng, quán ăn đã thu hút thực khách với món gà rừng, chim trĩ, chúng đều được nuôi từ những nhà vườn.
Mức độ thuần của gà rừng đỏ dựa trên màu sắc chân, số lông đuôi và chiều dài mình. Thông thường những con có màu chân xanh đá là giống thuần chủng, gà lai có chân màu xám. Gà rừng thuần chủng có thân hình thanh hơn, mào nhỏ và lông đuôi thưa với tối đa 2 cọng lông đuôi cong chính và khoảng 4 lông đuôi cong phụ mỗi bên. Ngược lại, gà lai có đuôi lớn, thân hình vạm vỡ hơn hẳn. Nhút nhát, khó nuôi và không dễ tìm được cá thể thuần chủng nhưng dân chơi gà cảnh vẫn sẵn sàng chi để sở hữu một con gà rừng Việt hiếm có. Gà rừng đỏ thường được cung cấp từ các đầu mối tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
BiotechVET tổng hợp heo Wikipedia
Bạn đang xem bài viết Tìm Hiểu Đặc Điểm Các Giống Gà Tre Nổi Tiếng Ở Việt Nam trên website Ruybangxanh.org. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!